(CNN) It’s one of the world’s last sanctuaries for African elephants. But now, Botswana says, its population of the animals will be fair game for hunters.
Đó là một trong những khu bảo tồn cuối cùng của thế giới dành cho voi châu Phi. Nhưng bây giờ, Botswana nói, số lượng của loài động vật này sẽ là trò chơi công bằng cho các thợ săn.
The southern African nation, which is home to 130,000 elephants — more than anywhere else on the continent — imposed the ban in 2014 to help declining numbers recover from poaching and shrinking habitats.
Quốc gia Nam Phi này, nơi sinh sống của 130.000 con voi – nhiều hơn bất kỳ nơi nào khác trên lục địa – đã áp đặt lệnh cấm vào năm 2014 để giúp phục hồi số lượng cá thể suy giảm do săn trộm và môi trường sống bị thu hẹp.
Late on Wednesday, Botswana’s government scrapped the ban, shrugging off criticism from some environmental groups and conservationists. It cited increasing conflict between humans and elephants, as well as the need to monetize conservation efforts.
Cuối hôm thứ Tư, chính phủ của Botswana đã loại bỏ lệnh cấm, bỏ qua những chỉ trích từ một số nhóm hoạt động vì môi trường và các nhà bảo tồn. Họ đưa ra nguyên nhân là xung đột ngày càng tăng giữa con người và voi, cũng như nhu cầu kiếm tiền từ các nỗ lực bảo tồn.
“Conservation is in our DNA. We have never been reckless. Our responsibility towards conservation has not changed, but our responsibility to the people has not changed as well,” said Kitso Mokaila, minister of environment, wildlife and tourism in a press conference on Thursday in the capital, Gaborone. He maintained the ban had always been temporary.
“Bảo tồn là thứ nằm trong máu của chúng tôi. Chúng tôi chưa bao giờ liều lĩnh. Trách nhiệm của chúng tôi đối với bảo tồn không thay đổi, nhưng trách nhiệm của chúng tôi đối với người dân cũng không thay đổi”, Kitso Mokaila, bộ trưởng môi trường, động vật hoang dã và du lịch nói trong một cuộc họp báo hôm Thứ năm ở thủ đô Gaborone. Ông vẫn nói lệnh cấm này chỉ là tạm thời.
Earlier this year a cabinet group in Botswana recommended elephant culling and a factory to can elephant meat. The proposals drew a major backlash.
Đầu năm nay, một nhóm nội các ở Botswana đã khuyến nghị loại bỏ voi và một nhà máy để đóng hộp thịt voi. Các đề xuất đã gây ra một phản ứng dữ dội.
Members of the media gather around the carcass of a dead elephant in Chobe, on September 19, 2018. – Các nhà truyền thông tập trung xung quanh xác của một con voi đã chết ở Chobe, vào ngày 19 tháng 9 năm 2018.
“That was a trial balloon, clearly,” said Derick Joubert, a well-known conservationist and filmmaker, adding: “This was always going to be about hunting.”
“Đó là một quả bóng thử nghiệm, rõ ràng là như vậy,” Derick Joubert, một nhà bảo tồn và nhà làm phim nổi tiếng, nói thêm: “Mục đích chỉ có thể là săn bắn.”
Scores of people are killed or injured by elephants each year in Botswana as humans encroach on wild spaces. But several conservationists and wildlife groups said they doubt hunting will help.
Nhiều người dân bị voi giết hại hoặc làm bị thương mỗi năm ở Botswana khi con người xâm lấn vào khu vực hoang dã. Nhưng một số nhà bảo tồn và các nhóm bảo vệ động vật hoang dã cho biết họ nghi ngờ rằng việc săn bắn sẽ giúp giải quyết vấn đề này.
“If it is all about community and wildlife conflict, there are dozens and dozens of options that can be used before one hauls out the guns,” Joubert told CNN. “Many people would be willing to put up a lot of money and ideas to help communities before we resort to the killing of animals.”
“Nếu vấn đề chỉ là xung đột giữa cộng đồng và động vật hoang dã, có rất nhiều lựa chọn có thể được sử dụng trước khi lôi súng ra”, Joubert nói với CNN. “Nhiều người sẽ sẵn sàng bỏ ra rất nhiều tiền và [đưa ra] ý tưởng để giúp đỡ các cộng đồng trước khi chúng ta tìm đến việc giết hại động vật.”
A moral choice – Một lựa chọn mang tính đạo đức
The African elephant is classified as vulnerable on the International Union for Conservation of Nature’s (IUCN) Red List. The first Great Elephant Census, a African survey conducted in 2016, revealed that in just seven years between 2007 and 2014 elephant numbers plummeted by at least 30%, or 144,000.
Voi châu Phi được phân loại là dễ bị tổn thương trong Danh sách đỏ của Liên minh quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (IUCN). Cuộc điều tra dân số Voi lớn đầu tiên, một cuộc khảo sát tại châu Phi được thực hiện vào năm 2016, đã tiết lộ rằng chỉ trong bảy năm từ 2007 đến 2014, số lượng voi đã giảm mạnh ít nhất là 30%, tương đương 144.000 con.
But hunting for big game, including elephants, is common practice in the neighboring countries of southern Africa. The governments of Namibia, Zimbabwe, Zambia and South Africa assert that well-managed hunting can help preserve the herds by channeling profits into conservation, and protect ecosystems from the destructive power of large elephant populations.
Nhưng săn bắn những con thú lớn, bao gồm cả voi, là việc phổ biến ở các quốc gia láng giềng phía nam châu Phi. Chính phủ Namibia, Zimbabwe, Zambia và Nam Phi khẳng định rằng việc săn bắn được quản lý tốt có thể giúp bảo tồn đàn [voi] bằng cách chuyển lợi nhuận sang việc bảo tồn và bảo vệ hệ sinh thái khỏi sức mạnh hủy diệt của quần thể voi lớn.
There is an ongoing debate about the actual worth of hunting licenses compared to tourism dollars. The Botswanan government said it would grant up to 400 licenses per year for shooting elephants.
Có một cuộc tranh luận đang diễn ra về giá trị thực tế của những giấy phép săn bắn so với lợi nhuận từ du lịch. Chính phủ Botswanan cho biết họ sẽ cấp tới 400 giấy phép mỗi năm cho việc săn bắn voi.
Overall, tourism generates far more jobs and revenue than hunting, according to photographic safari operators and former hunters.
shrinking /ˈʃrɪŋkɪŋ/ (adj): suy giảm, thu hẹp về số lượng
scrap /skræp/ [C2] (v): loại bỏ, vứt bỏ
shrug sth off /ʃrʌɡ/ (v): rũ bỏ cái gì, coi cái gì là không quan trọng
conservationist /ˌkɒn.səˈveɪ.ʃən.ɪst/ (n): nhà bảo tồn
cite /saɪt/ (v): đề cập đến cái gì như một nguyên nhân
monetize /ˈmʌn.ɪ.taɪz/ (v): kiếm tiền
reckless /ˈrek.ləs/ [C2] (adj): liều lĩnh
temporary /ˈtem.pər.ər.i/ [B1] (adj): tạm thời
cull /kʌl/ (v): giết động vật để làm kiểm soát số lượng
can /kæn/ (v): đóng hộp
backlash /ˈbæk.læʃ/ (n): phản ứng dữ dội
carcass /ˈkɑː.kəs/ (n): xác động vật
scores of /skɔːrs/ (quant): nhiều người hoặc vật
encroach /ɪnˈkroʊtʃ/ (v): xâm lấn
doubt /daʊt/ [B1] (v): nghi ngờ
haul /hɔːl/ (v): lôi ra
resort to sth /rɪˈzɔrt/ (v): tìm đến cái gì như một giải pháp
census /ˈsen.səs/ (n): cuộc điều tra dân số
vulnerable /ˈvʌl.nər.ə.bəl/ [C2] (adj): dễ bị tổn thương
plummet /ˈplʌm.ɪt/ (v): giảm mạnh
big game /ˌbɪɡ ˈɡeɪm/ (n): những con thú lớn bị săn bắn như một hình thức giải trí
herd /hɜːd/ (n): bầy đàn
ongoing /ˈɒŋˌɡəʊ.ɪŋ/ [C2] (adj): đang diễn ra
grant /ɡrɑːnt/ [B2] (v): trao, cấp
revenue /ˈrev.ən.juː/ [C1] (n): doanh thu
safari /səˈfɑː.ri/ (n): chương trình du lịch vào khu vực tự nhiên để ngắm (đôi khi có cả săn bắn) động vật, đặc biệt là ở châu Phi
imperative /ɪmˈper.ə.tɪv/ [B2] (n): mệnh lệnh, điều bắt buộc
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0947.886.865 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead