Một tàu khảo sát dầu của Trung Quốc quay trở lại vùng biển Việt Nam là một mưu đồ để tăng áp lực lên Việt Nam và những nước ủng hộ, theo chuyên gia.
Several experts VnExpress spoke to over the last few days said China was using its survey vessels to harass other countries engaging in oil and gas exploration in the South China Sea, weaken the opposition. Vietnam calls the waters the East Sea.
Một số chuyên gia VnExpress đã nói chuyện trong vài ngày qua cho biết Trung Quốc đang sử dụng các tàu khảo sát của mình để quấy rối các quốc gia khác tham gia khai thác dầu khí ở Biển Nam Trung Quốc, làm suy yếu phe đối lập. Việt Nam gọi vùng biển này là Biển Đông.
“China is trying to wear down Vietnam’s resolve and that of Vietnam’s international security partners, including its fellow Association of Southeast Asian Nations (ASEAN) member states,” said John Blaxland, Director of the Southeast Asia Institute at the Australia National University.
“Trung Quốc đang cố gắng làm suy yếuquyết tâm của Việt Nam và các đối tác an ninh quốc tế của Việt Nam, bao gồm cả các quốc gia thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)”, theo John Blaxland, Giám đốc Viện Đông Nam Á tại Đại học Quốc gia Úc.
Blaxland was referring to the August 13 return of Chinese oil survey vessel Haiyang Dizhi 8 and escorts to Vietnamese waters in the sea.
Blaxland đề cập đến sự trở lại của tàu khảo sát dầu mỏ Trung Quốc Haiyang Dizhi 8 ngày 13 tháng 8 và các tàu hộ tống đến vùng biển Việt Nam.
The Chinese vessels repeated their infringement of Vietnamese waters barely a week after they had left the nation’s exclusive economic zone (EEZ) and continental shelf on August 7.
Các tàu Trung Quốc lặp lại hành vi xâm phạm vùng biển Việt Nam chỉ một tuần sau khi họ rời khỏi vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) và thềm lục địa Việt Nam vào ngày 7 tháng 8.
Haiyang Dizhi 8’s return to its activities off the Vietnamese coast is a political message being sent by China “because a commercial survey should have been over by now,” said Gregory Poling, director of the Asia Maritime Transparency Initiative and a fellow with the Southeast Asia Program at the Center for Strategic and International Studies (CSIS), the U.S.
Sự trở lại của Haiyang Dizhi 8 với các hoạt động ngoài khơi Việt Nam là một thông điệp chính trị được Trung Quốc gửi đến “bởi vì một cuộc khảo sát thương mại nhẽ ra đã phải kết thúc tại thời điểm này”, ông Gregory Poling, giám đốc Sáng kiến Minh bạch Hàng hải Châu Á và một đồng mình với Chương trình Đông Nam Á nói tại Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế (CSIS), Hoa Kỳ.
“Beijing will not only harass [Hanoi’s oil and gas work] but also engage in its own unilateral exploration in Vietnamese waters to increase pressure,” he said.
“Bắc Kinh sẽ không chỉ quấy rối [công việc khai thác dầu khí của Hà Nội] mà còn tham gia vào hoạt động thăm dò đơn phương của riêng mình ở vùng biển Việt Nam để tăng áp lực,” ông nói.
Poling’s view was echoed by Murray Hiebert, Senior Associate of the Southeast Asia Program at CSIS.
Quan điểm của Poling từ đã được lặp lại bởi Murray Hiebert, Chuyên viên cao cấp của Chương trình Đông Nam Á tại CSIS.
It appears that China is increasingly saying that “all the hydrocarbon resources within the ‘nine-dash line’ belong to it, something it has said for some time but hasn’t tried to enforce,” Hiebert said.
Có vẻ như Trung Quốc đang nói rằng “tất cả các nguồn hydrocarbon trong vùng ‘đường chín đoạn” đều thuộc về họ, điều mà họ đã nói trong một thời gian nhưng đã không cố gắng thực thi”, Hiebert nói.
A pattern of harassment – Xu hướng quấy rối
Hiebert also pointed out that China was using survey ships to disturb exploration activities off the coasts of not just Vietnam, but Malaysia too, even if the activities are in the exclusive economic zones of these countries.
Hiebert cũng chỉ ra rằng Trung Quốc đang sử dụng tàu khảo sát để làm xáo trộn các hoạt động thăm dò ngoài khơi không chỉ của Việt Nam mà cả Malaysia, ngay cả khi các hoạt động này nằm trong vùng đặc quyền kinh tế của các quốc gia này.
As for the Philippines, in July and August, China has sent two oil survey vessels, Dong Fang Hong 3 and Zhang Jian, to the EEZ of the Philippines, operating 80 sea miles from the Southeast Asian nation’s coast.
Đối với Philippines, trong tháng Bảy và tháng Tám, Trung Quốc đã cử hai tàu khảo sát dầu, Dong Fang Hong 3 và Zhang Jian, đến EEZ của Philippines, hoạt động cách bờ biển của quốc gia Đông Nam Á này 80 dặm.
“This strategy (sending oil survey vessels to other nations’ waters) deepens the disputes (between China and regional nations). No longer is the conflict only over sovereignty over islands and features, now it is also over resources,” Hiebert said.
“Chiến lược này (gửi các tàu khảo sát dầu đến vùng biển của các quốc gia khác) làm sâu sắc thêm các tranh chấp (giữa Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực). Xung đột không còn là về chủ quyền đối với các đảo, bây giờ nó cũng là [xung đột] về tài nguyên, “Hiebert nói.
Tuan Luc, a PhD Candidate in the School of Humanities and Social Sciences at the University of New South Wales at the Australian Defense Force Academy, or UNSW Canberra, in Australia, also discussed the threat of China putting an oil rig in the southern part of Vietnam’s sea territory.
Tuấn Lực, một nghiên cứu sinh tiến sĩ tại Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn tại Đại học New South Wales tại Học viện Quốc phòng Úc, hay UNSW Canberra, ở Úc, cũng thảo luận về mối đe dọa của việc Trung Quốc [có thể sẽ] đặt một giàn khoan dầu ở lãnh thổ trên biển của Việt Nam.
He said China would not want to push the situation too far but do what it wants, step by step. Before Vietnam becomes the ASEAN chair in 2020, China would not create any conditions that would prompt Hanoi to join other members of the bloc to reach an agreement on the South China Sea in high-level meetings next year or give the U.S. and its allies more reasons to increase activities in the area, Tuan noted.
Ông nói rằng Trung Quốc sẽ không muốn đẩy tình hình đi quá xa nhưng sẽ làm những gì họ muốn, từng bước một. Trước khi Việt Nam trở thành chủ tịch ASEAN vào năm 2020, Trung Quốc sẽ không tạo ra bất kỳ điều kiện nào có thể buộc Hà Nội tham gia cùng các thành viên khác trong khối để đạt được thỏa thuận về Biển Đông trong các cuộc họp cấp cao vào năm tới hoặc trao cho Mỹ và các đồng minh thêm nhiều lý do để gia tăng các hoạt động trong khu vực, ông Tuấn lưu ý.
He predicted that the Haiyang 8 and its escorts will not stay too long because they will need to add fuel and deal with other logistics problems. But, in the long term, China will keep sending and withdrawing its ships, continuing to challenge Vietnamese forces in the waterway, he said.
Ông dự đoán rằng Haiyang 8 và các tàu hộ tống của nó sẽ không ở lại quá lâu vì họ sẽ cần thêm nhiên liệu và giải quyết các vấn đề hậu cần khác. Nhưng, về lâu dài, Trung Quốc sẽ tiếp tục gửi và rút tàu, tiếp tục thách thức các lực lượng đường thủy Việt Nam, ông nói.
Tuan also said that Vietnamese forces should exercise restrain and avoid the kind of tensions between China and the Philippines in 2012 in which China took over the Scarborough Shoal.
Ông Tuấn cũng nói rằng các lực lượng Việt Nam nên kiềm chế và tránh các loại căng thẳng như giữa Trung Quốc và Philippines vào năm 2012, trong đó Trung Quốc chiếm Bãi cạn Scarborough.
Consequences? – Hậu quả?
Hiebert said that when China keeps making it clear that it does not want to obey international rules, other countries could resort to some kind of business sanctions.
Hiebert nói rằng khi Trung Quốc tiếp tục thể hiện rõ rằng họ không muốn tuân theo các quy định quốc tế, các quốc gia khác có thể sử dụng một số biện pháptrừng phạt thương mại.
“The maritime militias involved in harassing Vietnamese vessels off Vanguard Bank are owned by state, provincial, and private companies.”
“Các lực lượng quân sự hàng hải liên quan đến việc quấy rối các tàu Việt Nam ngoài Bãi Tư Chính thuộc sở hữu của các công ty nhà nước, tỉnh và tư nhân [Trung Quốc].”
“The U.S., ASEAN, Japan, could impose sanctions against these companies and prevent them from doing business with companies from these countries much like the U.S. and others have done with Russian companies in Ukraine,” Hiebert said.
“Hoa Kỳ, ASEAN, Nhật Bản, có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với các công ty này và ngăn họ kinh doanh với các công ty ở các quốc gia này giống như Hoa Kỳ và các công ty khác đã làm với các công ty Nga ở Ukraine”, Hiebert nói.
Blaxland stressed the need for persistentresistance to Chinese actions.
Blaxland nhấn mạnh sự cần thiết phải kiên trìchống lại các hành động của Trung Quốc.
“The deployment of survey ships is a clever, albeit cynical, way for China to assert its position, whittling away at the international community’s resolve and slowly adding to their own claims for legitimacy. This is all the more reason why persistent and coordinated but peaceful resistance is necessary.”
“Việc triển khai tàu khảo sát là một cách thông minh, mặc dù bất cần đạo lý, để Trung Quốc khẳng định vị thế của mình, loại bỏ quyết tâm của cộng đồng quốc tế và từ từ bổ sung vào yêu sách pháp lý của mình. Đây là lý do tại sao sự kháng cự phải kiên trì và mang tính phối hợp nhưng hòa bình là cần thiết.
“It remains in Vietnam’s interests to resist and to strongly protest such actions, enlisting as much support internationally as it can muster,” he said.
ratchet sth up /ˈrætʃɪt/ (v): làm tăng thêm cái gì trong một giai đoạn
harass /ˈhær.əs/ (v): quấy rối
wear sb down /weər/ (v): làm ai đó cảm thấy mệt mỏi và không thể xử lý vấn đề gì đó
resolve /rɪˈzɒlv/ [C2] (n): quyết tâm
fellow /ˈfel.əʊ/ (n, adj): bạn, đồng chí
escort /ɪˈskɔːt/ (v, n): hộ tống
infringement /ɪnˈfrɪndʒ.mənt/ (n): hành vi xâm (phạm quyền, luật pháp)
exclusive economic zone (EEZ) (n): vùng đặc quyền kinh tế
continental shelf /ˌkɒn.tɪ.nen.təl ˈʃelf/ (n): thềm lục địa
unilateral /ˌjuː.nɪˈlæt.ər.əl/ (adj): đơn phương
echo /ˈek.əʊ/ [C2] (v): lặp lại, đồng tình (với quan điểm của một người khác)
dispute /dɪˈspjuːt/ [C2] (n): tranh chấp
sovereignty /ˈsɒv.rɪn.ti/ (n): quyền đối
oil rig /ˈɔɪl rɪɡ/ (n): giàn khoan dầu
prompt sb to do sth /prɒmpt/ [C2] (v): buộc, thúc giục ai đó phải làm gì
restrain /rɪˈstreɪn/ [C1] (n): kiềm chế
resort to sth /rɪˈzɔːt/ (v): tìm đến cái gì như một giải pháp
sanction /ˈsæŋk.ʃən/ [C2] (n): biện pháp trừng phạt
persistent /pəˈsɪs.tənt/ [C2] (adj): kiên trì
resistance to sth /rɪˈzɪs.təns/ [C2] (n): sự kháng cự lại cái gì
albeit /ɔːlˈbiː.ɪt/ [C2] (conjunction): mặc dù
cynical /ˈsɪn.ɪ.kəl/ [C2] (adj): bất cần đạo lý
assert /əˈsɜːt/ [C1] (v): khẳng định
whittle away (at) sth /ˈwɪt.əl/ (v): dần khiến cái gì trở nên nhỏ và ít quan trọng hơn
legitimacy /ləˈdʒɪt.ə.mə.si/ (n): tính hợp lý
muster /ˈmʌs.tər/ (v): tập hợp
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0947.886.865 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead