Vận động viên 34 tuổi người Kenya đã chạy 26,2 dặm (42.2km) trong 01 giờ 59 phút 40 giây tại giải Ineos 01:59 Challenge tại Vienna, Áo vào hôm thứ bảy vừa qua.
It will not be recognised as the official marathon world record because it was not in open competition.
“Giờ đây khi mà tôi đã làm được điều đó, tôi hy vọng sẽ có nhiều người làm được như tôi.”
The Olympic champion – who holds the official marathon world record of 2:01:39, set in Berlin, Germany in 2018 – missed out by 25 seconds in a previous attempt at the Italian Grand Prix circuit at Monza in 2017.
Nhà vô địch Olympic – người giữ kỷ lục marathon chính thức thế giới 2:01:39, được thiết lập tại Berlin, Đức vào năm 2018 – đã bỏ lỡ 25 giây trong một nỗ lực trước đó tại vòng đua Grand Prix Ý tại Monza năm 2017.
Making history, Kipchoge was roared on by a large crowd in the Austrian capital. The four-time London Marathon winner embraced his wife, Grace, and grabbed a Kenyan flag.
Làm nên lịch sử, Kipchoge được reo hò bởi một đám đông lớn ở thủ đô nước Áo.Người bốn lần chiến thắng giải London Marathon ôm hôn vợ mình, Grace, và cầm một lá cờ Kenya.
Kipchoge, who compared the feat to being the first man on the moon, said he had made history just as Britain’s Sir Roger Bannister did in running the first sub four-minute mile in 1954.
Kipchoge, người đã so sánh kỳ tích này giống như là người đàn ông đầu tiên [đặt chân] lên mặt trăng, cho biết anh đã làm nên lịch sử giống như Ngài Roger Bannister của nước Anh đã làm điều tương tự khi [là người đầu tiên] chạy một dặm dưới 4 phút vào năm 1954.
“I’m feeling good. After Roger Bannister made history, it took me another 65 years. I’ve tried and I’ve done it,” said the Kenyan.
“Tôi cảm thấy rất vui. Sau khi Roger Bannister làm nên lịch sử, phải mất thêm 65 năm để tôi làm được điều đó. Tôi đã cố gắng và tôi đã làm được”, người Kenya nói.
To break the mark, he had to run 100m in 17.08 seconds 422 times in a row at a speed of 21.1kph (13.1 mph).
Để phá vỡ cột mốc đó, anh đã phải chạy 100m trong 17,08 giây 422 lần liên tiếp với tốc độ 21,1 km/h (tương đương 13,1 dặm/giờ).
He was 10 seconds ahead of schedule at the halfway mark, before appearing to slow with a few 2.52 kilometres, only to regain the pace in the final stages.
Anh đã vượt mốc nửa chặng trước 10 giây so với lịch trình, trước khi dường như chậm lại trong khoảng 2,52 km, để rồi lấy lại tốc độ vào những giai đoạn cuối.
The attempt was funded by petrochemicals company Ineos – owned by Britain’s richest man, Sir Jim Ratcliffe – which also sponsors the cycling team of the same name.
Nỗ lực này được tài trợ bởi công ty hóa dầu Ineos – thuộc sở hữu của người giàu nhất nước Anh, Ngài Jim Ratcliffe – cũng là nhà tài trợ cho đội đua xe đạp cùng tên.
The location was selected because of the favourable climate, excellent air quality and almost completely flat terrain, with only 2.4 metres of incline across the route.
Địa điểm [của thử thách] được chọn vì khí hậu thuận lợi, chất lượng không khí tuyệt vời và địa hình gần như hoàn toàn bằng phẳng, chỉ có 2,4 mét nghiêng trên toàn tuyến đường.
Nike also provided Kipchoge with a new model of the shoe that has been worn by athletes running the five fastest marathons in history.
Nhóm Ineos đã chọn thời gian bắt đầu là 07:15 BST (British Summer Time – Giờ mùa hè tại Anh) sau khi đánh giá điều kiện thời tiết ở Vienna trong tuần này.
Kipchoge’s coach, Patrick Sang, said “everything went perfectly right” in this attempt.
“Anh ấy đã truyền cảm hứng cho tất cả chúng ta và cho thấy rằng chúng ta có thể vượt qua các giới hạn trong cuộc đời mình”, ông nói thêm.
“For the sport, it is a challenge to other young athletes that they can perform better than they think. For humanity, it shows you can move to another level.”
“Đối với môn thể thao này (điền kinh), đó là một thách thức đối với các vận động viên trẻ khác rằng họ có thể thể hiện tốt hơn họ nghĩ. Đối với nhân loại, điều đó cho thấy bạn có thể chuyển sang một cấp độ khác.”
appear to do sth /əˈpɪər/ [B1] (v): dường như làm gì
pace /peɪs/ [B2] (n): tốc độ vào những giai đoạn cuối.
sponsor /ˈspɒn.sər/ [B2] (n): nhà tài trợ
favourable /ˈfeɪ.vər.ə.bəl/ [B2] (adj): thuận lợi
terrain /təˈreɪn/ (n): địa hình
incline /ɪnˈklaɪn/ (n): nghiêng
route /ruːt/ [B1] (n): tuyến đường
BST (n): British Summer Time – Giờ mùa hè tại Anh, sớm hơn giờ quốc tế 1 giờ
stretch a limit /stretʃ/ (v): vượt qua giới hạn
perform /pəˈfɔːm/ [B2] (v): thể hiện
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0947.886.865 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead
Banbo+1
Võ Thành Luân +1
Lạc hoa + 1