Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (AP) – Nhiều người Hồi giáo trên khắp thế giới đã bắt đầu nhịn ăn vào hôm thứ Hai vừa qua để đánh dấu sự khởi đầu của tháng Ramadan linh thiêng.
This means waking up before dawn to eat, hydrate and pray. Once the sun rises, Muslims abstain from food and drink, including water, until sunset. They repeat the grueling routine every day for a month.
Điều này có nghĩa là thức dậy trước bình minh để ăn, uống nước và cầu nguyện. Một khi mặt trời mọc, người Hồi giáo kiêng đồ ăn thức uống, kể cả nước [lọc], cho đến khi mặt trời lặn. Họ lặp lại nghi thức mệt mỏi này mỗi ngày trong một tháng.
Here are some questions and answers about Islam’s holiest month.
Dưới đây là một số câu hỏi và câu trả lời về tháng linh thiêng nhất của đạo Hồi.
WHY DO MUSLIMS FAST? – TẠI SAO NGƯỜI HỒI GIÁO NHỊN ĂN?
Fasting is meant to bring worshippers closer to God through steadyremembrance, reflection and sacrifice. Daily fasting, combined with five daily prayers and extended evening prayers, challenges worshippers to focus on their actions, deeds and thoughts, rather than on material desires and instant gratification.
Ăn chay có nghĩa là để đưa những người theo đạo đến gần với Chúa hơn thông qua sự tưởng nhớ, suy tư và hy sinh đều đặn. Ăn chay hàng ngày, kết hợp với năm lần cầu nguyện hàng ngày và những lời cầu nguyện thêm vào buổi tối, thách thức những người theo đạo tập trung vào các hoạt động, hành động và suy nghĩ của họ, thay vì vào những ham muốn vật chất và sự hài lòng tức thời.
Fasting is a requirement in Islam – a reset for the mind, body and soul. Muslims are expected to show self-control and deeper spirituality during Ramadan.
Ăn chay là một yêu cầu bắt buộc trong đạo Hồi – một sự tái thiết lập cho tâm trí, cơ thể và tâm hồn. Người Hồi giáo sẽ phải thể hiện sự tự chủ và tâm linh sâu sắc hơn trong tháng Ramadan.
It’s also a month of gratitude. By abstaining from food and water during the day, the faithful are reminded of those less fortunate. Each night during Ramadan, mosques and aid organizations set up tents and tables to serve free evening meals for the poor.
Đó cũng là một tháng của lòng biết ơn. Bằng cách kiêng thức ăn và nước uống trong ngày, các tín hữu được nhắc nhở về những người kém may mắn hơn. Mỗi đêm trong tháng Ramadan, các nhà thờ Hồi giáo và các tổ chức viện trợ dựng lều và bàn để phục vụ bữa ăn tối miễn phí cho người nghèo.
HOW DO MUSLIMS FAST? – NGƯỜI HỒI GIÁO NHỊN ĂN NHƯ THẾ NÀO?
Muslims must abstain from all eating, drinking or smoking from dawn todusk each day for the entire lunar month, around 30 days. A single sip of water or coffee, or a puff of a cigarette, is enough to invalidate the fast.
Người Hồi giáo phải kiêng hoàn toàn việc ăn, uống hoặc hút thuốc từ sáng đến tối mỗi ngày trong toàn bộ tháng âm lịch, khoảng 30 ngày. Một ngụm nước hoặc cà phê, hoặc một hơi thuốc, là đủ để làm việc nhịn ăn trở nên vô nghĩa.
Sexual intercourse is also forbidden during the daylong fast, and Muslims are encouraged to avoid gossip, arguments and idle time.
Quan hệ tình dục cũng bị cấm trong suốt thời gian ăn kiêng kéo dài cả ngày, và người Hồi giáo được khuyến khích tránh những tin đồn, tranh luận và thời gian nhàn rỗi.
To prepare for the fast, Muslims wake for a pre-dawn meal called “suhoor.” Often the small meal will include vegetables and fruits, tea, yogurt, dates and power foods such as beans and lentils. In many cities in the Muslim world, volunteers wake the faithful for suhoor by marching through the streets chanting and beating drums.
Để chuẩn bị cho việc ăn kiêng, người Hồi giáo thức dậy trước bình minh cho một bữa ăn gọi là “suhoor.” Thông thường bữa ăn nhỏ này sẽ bao gồm rau và trái cây, trà, sữa chua, chà là và thực phẩm giàu năng lượng như đậu và đậu lăng. Tại nhiều thành phố trong thế giới Hồi giáo, các tình nguyện viên đánh thức các tín hữu để ăn suhoor bằng cách diễu hành qua các đường phố hát thánh ca và đánh trống.
HOW DO MUSLIMS BREAK THEIR FAST? – NGƯỜI HỒI GIÁO KẾT THÚC VIỆC NHỊN ĂN NHƯ THẾ NÀO?
Muslims traditionally break their fast like the Prophet Muhammad did some 1,400 years ago, with a sip of water and some dates at sunset. After sunset prayers, a large feast known as “iftar” is shared with family and friends.
Theo truyền thống, người Hồi giáo kết thúc việc ăn kiêng giống như cách mà Nhà tiên tri Muhammad đã làm cách đây khoảng 1.400 năm, với một ngụm nước và một vài quả chà là vào lúc hoàng hôn. Sau những lời cầu nguyện lúc hoàng hôn, một bữa tiệc lớn được gọi là “iftar” được chia sẻ với gia đình và bạn bè.
Iftar is a social event as much as it is a gastronomical adventure. Across the Arab world, apricot juice is an iftar staple. In South Asia and Turkey, yogurt-based drinks are popular.
Iftar là một sự kiện xã hội cũng như là một cuộc phiêu lưu ẩm thực. Trên khắp thế giới Ả Rập, nước ép quả mơ là một món ăn ifar chủ đạo. Ở Nam Á và Thổ Nhĩ Kỳ, đồ uống có nguồn gốc từ sữa chua rất phổ biến.
CAN MUSLIMS BE EXEMPTED FROM FASTING? – NGƯỜI HỒI GIÁO CÓ ĐƯỢC MIỄN NHỊN ĂN KHÔNG?
Children, the elderly and the ill are exempt, as well as women who are pregnant, nursing or menstruating. Travelers, including athletes taking part in tournaments away from home, are also exempt from fasting.
Trẻ em, người già và người bệnh được miễn, cũng như phụ nữ đang mang thai, cho con bú hoặc đang có kinh nguyệt. Khách du lịch, bao gồm các vận động viên tham gia các giải đấu xa nhà, cũng được miễn nhịn ăn.
Muslims living in countries with excessively long daylight hours are advised by religious scholars to adhere to the fasting times of the nearest Muslim-majority country.
Người Hồi giáo sống ở các quốc gia có thời gian ban ngày quá dài được các học giả tôn giáo khuyên nên tuân thủ thời gian ăn chay của quốc gia có đa số người Hồi giáo gần đó nhất.
HOW DO MUSLIM-MAJORITY COUNTRIES OBSERVE RAMADAN? – CÁC QUỐC GIA CÓ ĐA SỐ THEO ĐẠO HỒI GIÁM SÁT THÁNG RAMADAN NHƯ THẾ NÀO?
Many Muslim-majority countries curb the sale of alcohol during the month of Ramadan, limiting when it can be sold and to whom. In some countries, people who eat in public during the day can be fined or even jailed, although adherence to Ramadan etiquette by non-Muslims is often a personal choice and not enforced by police.
Nhiều quốc gia có đa số theo đạo Hồi hạn chế việc bán rượu trong tháng Ramadan, giới hạn thời có thể được bán và bán cho ai. Ở một số quốc gia, những người ăn ở nơi công cộng vào ban ngày có thể bị phạt tiền hoặc thậm chí bỏ tù, mặc dù việc tuân thủnghi thức Ramadan của những người không theo đạo Hồi thường là một lựa chọn cá nhân và không bị cảnh sát bắt buộc.
In the United Arab Emirates, which has large Western expatriate populations in Dubai and Abu Dhabi, restaurants use curtains to conceal customers who eat during the day. In Saudi Arabia, restaurants simply close during the day.
Tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, nơi có số người nước ngoài từ phương Tây lớn ở Dubai và Abu Dhabi, các nhà hàng sử dụng rèm cửa để che lại hình ảnh những khách hàng ăn uống trong ngày. Ở Ả Rập Saudi, các nhà hàng chỉ đơn giản là đóng cửa vào ban ngày.
WHAT ARE SOME RAMADAN TRADITIONS? – MỘT SỐ TRUYỀN THỐNG TRONG THÁNG RAMADAN?
Once the start of the holy month is declared, Muslims share holiday greetings such as “Ramadan Mubarak,” or “blessed Ramadan,” via text messages, calls and emails to family and friends.
Sau khi tháng thánh được tuyên bố bắt đầu, người Hồi giáo chia sẻ lời chúc mừng ngày lễ như “Ramadan Mubarak” hoặc “Ramadan an lành” qua tin nhắn, cuộc gọi điện thoại và email cho gia đình và bạn bè.
Another hallmark of Ramadan is nightly prayer at the mosque among Sunni Muslims called “taraweeh.”
Một dấu hiệu khác của tháng Ramadan là những lời cầu nguyện hàng đêm tại các nhà thờ Hồi giáo của những người Hồi giáo [theo dòng] Sunni được gọi là “taraweeh”.
Egyptians follow the tradition of the “fanoos,” a Ramadan lantern that is often the centerpiece at an iftar table or seen hanging in shop windows and from balconies.
Người Ai Cập theo truyền thống “fanoos”, một chiếc đèn lồng Ramadan thường là tâm điểm tại một bàn tiệc iftar hoặc được treo ở cửa sổ các cửa hàng và từ ban công.
Increasingly common are Ramadan tents in five-star hotels that offer lavish and pricey meals throughout the evening. While Ramadan is a boon for retailers in the Middle East and South Asia, critics say the holy month is increasingly becoming commercialized.
[Một thứ] ngày càng phổ biến là lều Ramadan trong các khách sạn năm sao cung cấp các bữa ăn xa hoa và đắt tiền trong suốt buổi tối. Trong khi Ramadan là một món hời cho các nhà bán lẻ ở Trung Đông và Nam Á, các nhà phê bình nói rằng tháng lễ này đang ngày càng bị thương mại hóa.
Scholars have also been disturbed by the proliferation of evening television shows during Ramadan. In the Arab world, month-long soap operasrake in millions of dollars in advertising.
Các học giả cũng đã bị quấy rầy bởi sự phổ biến của các chương trình truyền hình buổi tối trong tháng Ramadan. Trong thế giới Ả Rập, những bộ phim dài tập kéo dài cả tháng kiếm được hàng triệu đô la từ quảng cáo.
HOW DO MUSLIMS MARK THE END OF RAMADAN? – NGƯỜI HỒI GIÁO ĐÁNH DẤU SỰ KẾT THÚC CỦA THÁNG RAMADAN NHƯ THẾ NÀO?
The end of Ramadan is marked by intense worship as Muslims ask to have their prayers answered during “Laylat al-Qadr” or “the Night of Destiny.” Muslims believe that on this occasion, which is usually observed on the 27th day of Ramadan, God sent the Angel Gabriel to the Prophet Muhammad and revealed the first verses of the Quran.
Sự kết thúc của tháng Ramadan được đánh dấu bằng sự thờ phượng khi người Hồi giáo mong những lời cầu nguyện được trả lời trong “Laylat al-Qadr” hoặc “Đêm định mệnh”. Người Hồi giáo tin rằng vào dịp này, thường là vào ngày thứ 27 của tháng Ramadan, Thiên Chúa đã gửi Thiên thần Gabriel đến nhà tiên tri Muhammad và tiết lộ những câu thơ đầu tiên trong Kinh Quran.
After these intense nights of prayer, the end of Ramadan is met with a holiday called Eid al-Fitr. Children often receive new clothes, gifts and cash.
Sau những đêm dài cầu nguyện này, việc kết thúc tháng Ramadan đánh dấu bằng một ngày lễ gọi là Eid al-Fitr. Trẻ em thường nhận được quần áo mới, quà và tiền mặt.
Muslims attend early morning Eid prayers the day after Ramadan. Families typically spend the day at parks, eating in the sunshine for the first time in a month.
Người Hồi giáo tham dự buổi cầu nguyện sáng sớm [gọi là] Eid sau ngày lễ Ramadan. Các gia đình thường dành cả ngày ở công viên, ăn dưới ánh nắng mặt trời lần đầu tiên trong một tháng.
holy /ˈhəʊ.li/ [C1[ (adj): linh thiêng, thuộc về thánh
dawn /dɔːn/ [B2] (n): bình minh
hydrate /haɪˈdreɪt/ (v): uống nước
pray /preɪ/ (v): cầu nguyện
abstain from sth /æbˈsteɪn/ (v): kiêng cái gì
grueling /ˈɡru·ə·lɪŋ/ (adj): (khiến cho người ta) mệt mỏi
worshipper /ˈwɜː.ʃɪp.ər/ (n): người theo đạo
remembrance /rɪˈmem.brəns/ (n – formal): sự tưởng nhớ
reflection /rɪˈflek.ʃən/ [C2] (n): suy tư
deed /diːd/ (n): hành động
material desire /məˈtɪə.ri.əl dɪˈzaɪər/ [C1] (n): ham muốn vật chất
gratification /ˌɡræt.ɪ.fɪˈkeɪ.ʃən/ (n): sự hài lòng
spirituality /ˌspɪr.ɪ.tʃuˈæl.ə.ti/ (n): tâm linh
gratitude /ˈɡræt.ɪ.tʃuːd/ (n): lòng biết ơn
the faithful /ˈfeɪθ.fəl/ (n): tín hữu (những người tin vào một đạo giáo)
fortunate /ˈfɔː.tʃən.ət/ [B2] (adj): may mắn
mosque /mɒsk/ (n): nhà thờ Hồi giáo
from dawn todusk (expression): từ sáng đến tối
sip /sɪp/ [C2] (n): ngụm
puff /pʌf/ (n): hơi
invalidate /ɪnˈvæl.ɪ.deɪt/ (v): làm mất hiệu lực
intercourse /ˈɪn.tə.kɔːs/ (n): sự giao thiệp, sự giao hữu
gossip /ˈɡɒs.ɪp/ [B2] (n, v): tin đồn, đồn thổi
idle /ˈaɪ.dəl/ [C1] (adj): nhàn rỗi
date /deɪt/ [C1] (n): quả chà là
lentil /ˈlen.təl/ (n): đậu lăng
march /mɑːtʃ/ [C1] (v): diễu hành
chant /tʃɑːnt/ (v): hát thánh ca
prophet /ˈprɒf.ɪt (n): nhà tiên tri
feast /fiːst/ [C1] (n): bữa tiệc
gastronomic /ˌɡæs.trəˈnɒm.ɪk/ (adj – formal): thuộc về ẩm thực
apricot /ˈeɪ.prɪ.kɒt/ (n): quả mơ
staple /ˈsteɪ.pəl/ (n): sản phẩm chủ đạo
exempt /ɪɡˈzempt/ (v): miễn, miễn trừ
nursing /ˈnɜː.sɪŋ/ (adj): đang cho con bú
menstruate /ˈmen.stru.eɪt/ (v): đến kỳ kinh nguyệt
excessive /ekˈses.ɪv/ [C1] (adj): quá
scholar /ˈskɒl.ər/ [C1] (n): học giả
adhereto sth /ədˈhɪər/ (v – formal): tuân thủ điều gì
adherenceto sth /ədˈhɪə.rəns/ (n – formal): sự tuân thủ theo điều gì
curb /kɜːb/ [C2] (v): hạn chế
etiquette /ˈet.ɪ.ket/ (n): nghi thức
expatriate /ekˈspæt.ri.ət/ (n): người nước ngoài
curtain /ˈkɜː.tən/ (n): rèm cửa
conceal /kənˈsiːl/ [C2] (v): che đậy
hallmark /ˈhɔːl.mɑːk/ (n): dấu hiệu
lantern /ˈlæn.tən/ (n): đèn lồng
centerpiece /ˈsen.tə.piːs/ (n): tâm điểm, trung tâm
increasingly /ɪnˈkriː.sɪŋ.li/ [B2] (adv): ngày càng
lavish /ˈlæv.ɪʃ/ [C2] (adj): xa hoa
pricey /ˈpraɪ.si/ (adj): đắt tiền
boon /buːn/ (n): món hời
retailer /ˈriː.teɪ.lər/ [C2] (n): nhà bán lẻ
commercialize /kəˈmɜː.ʃəl.aɪz/ (n): thương mại hóa
disturb /dɪˈstɜːb/ [B2] (v): quấy rầy
proliferation /prəˈlɪf.ər.eɪ.ʃən/ (n): sự phổ biến
soap opera /ˈsəʊp ˌɒp.ər.ə/ (n): bộ phim truyền hình dài tập
rake in /reɪk/ (v): kiếm được rất nhiều tiền
intense /ɪnˈtens/ [C1] (adj): mãnh liệt, cực kỳ
verse /vɜːs/ [B2] (n): câu thơ
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0886.630.599 (Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Phương Thảo) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead