Google became the world’s most profitable internet company on the back of search advertising. Now, it’s turning another popular web service into a major cash machine.
Google đã trở thành công ty internet có lợi nhuận cao nhất thế giới nhờ vào quảng cáo [trên] các lượt tìm kiếm. Giờ đây, họ đang biến một dịch vụ web phổ biến khác thành một máy in tiền lớn.
Google Maps is an indispensable part of life for more than 1 billion people, who use it to commute, explore new cities or find a hot new restaurant. The service has been mostly free, and free from ads, since it was launched 14 years ago.
Google Maps là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của hơn 1 tỷ người, những người sử dụng nó để đi lại, khám phá các thành phố mới hoặc tìm một nhà hàng mới hấp dẫn. Dịch vụ này hầu như là miễn phí và không có quảng cáo, kể từ khi nó được ra mắt cách đây 14 năm.
Interviews with Google executives and customers show this is changing as the internet giant increases the ways advertisers can reach Maps users, while raising prices for some businesses that use the underlying technology. The app now regularly highlights sponsored locations, and shows extra paid listings when people look for nearby gas stations, coffee shops or other businesses.
Các cuộc phỏng vấn với giám đốc điều hành và khách hàng của Google cho thấy điều này đang thay đổi khi gã khổng lồ internet này gia tăng cách các nhà quảng cáo có thể tiếp cận người dùng Maps, đồng thời tăng giá cho một số doanh nghiệp sử dụng công nghệ cơ bản này. Ứng dụng này thường xuyên làm nổi bật các địa điểm được tài trợ và hiển thị thêm danh sách [các địa điểm được] trả tiền khi mọi người tìm kiếm các trạm xăng, quán cà phê hoặc các doanh nghiệp khác gần đó.
“There’s a big opportunity for them to ramp upmonetization,” said Andy Taylor, associate director of research at digital marketing agency Merkle. “They’ve been slow-playing it.”
Andy Taylor, phó giám đốc nghiên cứu của công ty tiếp thị kỹ thuật số Merkle cho biết: “Có một cơ hội lớn để họ (Google) gia tăng thu nhập. Họ đã làm điều đó khá chậm.”
The search business is still immensely profitable and growing, but that can’t last forever. More people are searching via Amazon.com Inc. And on mobile devices, Google has already crammed the top of search results with ads, leaving less room for more commercial spots. In comparison, Maps feels like new territoryprimed for Google’s ad systems to start pumping dollars from what is a giant, untapped data well.
Việc kinh doanh từ các lượt tìm kiếm [của Google] vẫn mang lại lợi nhuận lớn và đang phát triển, nhưng điều đó không thể kéo dài mãi mãi. Ngày càng có nhiều người tìm kiếm thông qua Amazon.com Inc. Và trên các thiết bị di động, Google đã nhồi nhét các quảng cáo vào đầu kết quả tìm kiếm, không còn nhiều chỗ cho việc kinh doanh [của họ]. Trong khi đó, Maps giống như lãnh thổ mới hoàn hảo cho các hệ thống quảng cáo của Google bắt đầu bơm đô la từ một kho dữ liệu khổng lồ, chưa được khai thác.
“Sometimes I say the most under-monetized asset that I cover is Google Maps,” Brian Nowak, an analyst at Morgan Stanley, said while interviewing Google’s business chief Philipp Schindler at a recent conference. “It’s almost like a utility where it’s kind of waiting for you to flip the switch on.”
“Đôi khi tôi nói tài sản ít được sử dụng để kiếm tiền nhất mà tôi thấy là Google Maps,” Brian Nowak, một nhà phân tích tại Morgan Stanley, nói trong khi phỏng vấn giám đốc kinh doanh của Google, Philipp Schindler tại một hội nghị gần đây. “Nó gần giống như một tiện ích đang chờ ông bật công tắc.”
Schindler’s response showed that Google isn’t waiting anymore. He sliced the opportunity in four areas. Basic directions are a “utility” that can’t be messed with much. Second are requests for things nearby; followed by broader, personalized recommendations; and finally searching neighborhood business listings.
Phản hồi của Schindler cho thấy Google sẽ không còn chờ đợi nữa. Ông chia cơ hội này ra thành bốn lĩnh vực. Các hướng cơ bản là một “tiện ích” không bị lẫn với các thứ khác. Thứ hai là việc yêu cầu cho những thứ gần đó; tiếp theo là các khuyến nghị rộng hơn, được cá nhân hóa; và cuối cùng là việc tìm kiếm danh sách doanh nghiệp trong khu phố.
“If you think about Maps monetization from those four different angles — a little bit more caution obviously on the first one, not disrupting the utility aspect and all the other three — I think it’s a really, really interesting playground going forward,” Schindler said.
“Nếu bạn nghĩ về việc kiếm tiền từ Maps từ bốn góc độ khác nhau – cẩn trọng hơn một chút ở khía cạnh đầu tiên, không làm ảnh hưởng đến tính tiện ích và cả ba khía cạnh khác – tôi nghĩ đó sẽ là một sân chơi thực sự, thực sự thú vị trong tương lai,” Schindler nói.
Google Dominates – Sự thống trị của Google
Search giant still leads in digital-ad revenue, but Amazon is slowly chipping away.
Gã khổng lồ tìm kiếm vẫn dẫn đầu về doanh thu quảng cáo kỹ thuật số, nhưng Amazon đang chiếm phần ngày càng lớn.
There’s also a chance this Maps initiativesteers Google into regulatoryroadblocks that are growing every day. Europe has pounded the company for violating competition law, and there are rising calls in the U.S. for regulating Google’s data collection, privacy standards and ads business. Milking more money from Maps — where millions of people share personal information daily — could invite even more scrutiny.
Cũng có khả năng sáng kiến Maps này sẽ đẩy Google vào các rào cản pháp lý đang ngày một gia tăng. Châu Âu đã giáng đòn vào công ty vì vi phạm luật cạnh tranh và ở Hoa Kỳ ngày càng có nhiều những lời kêu gọi điều kiểm soát việc thu thập dữ liệu, tiêu chuẩn bảo mật và kinh doanh quảng cáo của Google. Khai thác thêm lợi nhuận từ Maps – nơi hàng triệu người chia sẻ thông tin cá nhân hàng ngày – có thể sẽ khiến Google bị xem xét nhiều hơn nữa.
Along with data gleaned from other Google services, the company knows where you live and work, the bars and restaurants you frequent, and what your interests are. Tap on the “For you” tab on the bottom of the Map app’s launch page and it might suggest a vegan bakery, while saying “you seem interested in vegetarian.”
Cùng với dữ liệu thu lượm được từ các dịch vụ khác của Google, công ty này biết nơi bạn sống và làm việc, các quán bar và nhà hàng bạn thường xuyên lui tới, và sở thích của bạn là gì. Chạm vào tab “For you” ở cuối trang khởi chạy ứng dụng Maps và nó có thể gợi ý một tiệm bánh chay, trong khi nói “bạn có vẻ thích ăn chay”.
Indeed, Schindler stressed that Google would generate personalized Maps recommendations in “privacy-sensitive, opt-in ways.”
Thật vậy, Schindler nhấn mạnh rằng Google sẽ tạo các đề xuất cá nhân hóa trên Maps “theo một cách tôn trọng quyền riêng tư và có chọn lọc.”
The company is betting that adding more data about places and businesses to Maps will lead people to spend more time on the service. As users expect more from Maps, Google has extra space to introduce more ads.
Công ty đang đặt cược rằng việc thêm nhiều dữ liệu về địa điểm và doanh nghiệp vào Maps sẽ khiến mọi người dành nhiều thời gian hơn cho dịch vụ này. Khi người dùng mong đợi nhiều hơn từ Maps, Google có thêm không gian để giới thiệu nhiều quảng cáo hơn.
“We want to be able to highlight things that are around you and surface them nearby to you in a way that’s not disrupting your experience,’’ said Rajas Moonka, director of product management for Google Maps. Because so much of what users are looking for in Google Maps is commercial in nature, ads can be a helpful addition to the experience, he said.
Rajas Moonka, giám đốc quản lý sản phẩm của Google Maps cho biết: “Chúng tôi muốn có thể làm nổi bật những thứ xung quanh bạn và hiển thị chúng gần bạn theo cách mà không làm gián đoạn trải nghiệm của bạn. Bởi vì rất nhiều thứ mà người dùng đang tìm kiếm trong Google Maps có bản chất thương mại, quảng cáo có thể là một sự bổ sung hữu ích cho trải nghiệm này, ông nói.
The company has tested ads in Maps for years, and it owns Waze, a navigation app that runs ads and has been downloaded more than 100 million times. But Google has taken it slow. “We’ve been pretty careful about not being very aggressive about how we present those to users because we don’t want users to feel like we’re overloading the experience,” Moonka said.
Công ty này đã thử nghiệm quảng cáo trên Maps trong nhiều năm và họ sở hữu Waze, một ứng dụng điều hướng chạy quảng cáo và đã được tải xuống hơn 100 triệu lần. Nhưng Google đang có những bước đi chậm dãi. “Chúng tôi đã khá cẩn thận về việc không quá xông xáo trong việc trình bày những quảng cáo đó cho người dùng vì chúng tôi không muốn họ cảm thấy như chúng tôi đang làm quá tải trải nghiệm của họ”, Moonka nói.
Moonka, a Google veteran, was tapped to run Maps advertising about two years ago. He sees the offering as a more effective alternative for small businesses that often use email marketing to find potential customers.
Moonka, một cựu nhân viên Google, từng được yêu cầu chạy quảng cáo Maps khoảng hai năm trước. Ông thấy dịch vụ này như một sự thay thế hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp nhỏ thường sử dụng email marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
“It’s very un-targeted, and that’s the most effective channel that most people have to convey information to you,” he said. “There is an opportunity here to do this in a way that’s really tailored to the user in the long run.”
“Nó không nhắm tới một mục tiêu cụ thể nào, và đó là kênh hiệu quả nhất mà hầu hết mọi người phải truyền tải thông tin đến bạn,” ông nói. “Bạn có cơ hội quảng cáo theo cách thực sự phù hợp với người dùng về lâu về dài.”
Last summer, voice-based directions from the Maps app started mentioning well-known brand names from companies that are already big buyers of Google’s search ads. Instead of “turn right on Schindler Avenue,” the app sometimes says “turn right at the Starbucks” or “the Dunkin Donuts” or “the local paint shop”. Google said these are not ads, adding that fast food chains, banks and other businesses are helpful landmarks to orient Maps users.
Mùa hè năm ngoái, các hướng dẫn bằng giọng nói từ ứng dụng Maps đã bắt đầu đề cập đến các tên thương hiệu nổi tiếng từ các công ty đã vốn là các khách hàng mua quảng cáo lớn trên Google search. Thay vì “rẽ phải vào Đại lộ Schindler”, ứng dụng này đôi khi nói “rẽ phải tại Starbucks” hoặc trên “tại Dunkin Donuts”, hoặc “ở cửa hàng sơn địa phương”. Google cho biết đây không phải là quảng cáo, nói thêm rằng các chuỗi thức ăn nhanh, ngân hàng và các doanh nghiệp khác là những cột mốc hữu ích để định hướng người dùng Bản đồ.
For the last two years, Google has also tested “promoted pins,” waypoints emblazoned with an advertiser’s brand that show up on the map regardless of whether or not the user searched for that business. McDonald’s Corp., Dunkin’ Brands Group Inc. and Michael Kors Holdings Ltd. are among adopters.
Trong hai năm qua, Google cũng đã thử nghiệm “ghim quảng cáo”, các điểm được gắn mác các nhãn hiệu từ các hãng [mua] quảng cáo xuất hiện trên bản đồ bất kể người dùng có tìm kiếm doanh nghiệp đó hay không. Tập đoàn McDonald, Brands Group của Dunkin, và Michael Kors Holdings Ltd. là một vài trong số những hãng đã áp dụng [chương trình này].
Small businesses can also get access to pins as part of a package of ads Google places on different parts of its digital empire depending on where it thinks they’ll be most effective.
Các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể truy cập vào các ghim này như một phần của gói quảng cáo mà Google đặt trên các phần khác nhau của đế chế kỹ thuật số của mình tùy thuộc vào nơi mà họ nghĩ rằng chúng sẽ có hiệu quả nhất.
In addition to the pins, ads can be found in Maps search results, such as when Starbucks, for example, pays to show up at the top of a list of search results for “coffee shops near me.” Click on a restaurant’s listing on the map and a banner asking if you want to order delivery through Doordash pops up — that’s an ad. Pick a place you need to go with the Maps app, and along with driving and walking directions, there are links to Uber and Lyft ride-hailing options. Those are ads, too.
Ngoài các ghim, bạn cũng có thể sẽ thấy quảng cáo trong các kết quả tìm kiếm trên Maps, chẳng hạn như khi Starbucks trả tiền để hiển thị ở đầu danh sách kết quả tìm kiếm cho “các cửa hàng cà phê của cà phê gần tôi”. Click vào một danh sách cửa hàng trên bản đồ và một biểu ngữ hỏi bạn có muốn đặt hàng giao hàng qua Doordash hay không hiện lên – đó là một quảng cáo. Chọn một địa điểm bạn cần đến bằng ứng dụng Maps và cùng với hướng dẫn chỉ đường cho người lái xe và đi bộ, sẽ có các link đến các tùy chọn gọi xe Uber và Lyft. Đó là cũng những quảng cáo.
The potential for Google to make money off Maps goes beyond ads. It has long charged other companies for the right to build their own maps using Google’s underlying technology. Entire categories of businesses have emerged on this platform, but until recently Google never focused on making much money from it.
Tiềm năng để Google kiếm tiền từ Maps không chỉ đến từ quảng cáo. Từ lâu, các công ty khác đã phải trả tiền để xây dựng bản đồ của riêng họ bằng công nghệ cơ bản của Google. Tất cả các danh mục doanh nghiệp đã xuất hiện trên nền tảng này, nhưng cho đến gần đây, Google chưa tập trung vào việc kiếm nhiều tiền từ đó.
Last year, that changed. Google put all customers of its mapping tools — big and small — under the same pay-as-you-go system. The company said this simplified the process, but for many small users, it amountedto a massive jump in pricing.
Năm ngoái, điều đó đã thay đổi. Google đặt tất cả khách hàng sử dụng công cụ lập bản đồ của mình – [cả doanh nghiệp] lớn và nhỏ – dưới cùng một hệ thống pay-as-you-go (tạm dịch: trả tiền và sử dụng). Công ty này cho biết điều này đã đơn giản hóa quy trình, nhưng đối với nhiều doanh nghiệp nhỏ, nó đã khiến giá cả tăng vọt.
More than 5 million developers use these tools, according to Gayathri Rajan, who runs the Google Maps enterprise team. That’s a lot of paying customers. Some are unhappy with the new approach, though.
Hơn 5 triệu nhà phát triển sử dụng các công cụ này, theo Gayathri Rajan, người điều hành nhóm Google Maps doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là có rất nhiều khách hàng trả tiền. Tuy nhiên, một số không hài lòng với cách tiếp cận mới này.
Google Maps used to be free, open web infrastructure, said Bartlomiej Owczarek, founder of a startup that helps people find which pharmacies stock the medicine they need. Now, it’s a product you must purchase, although Google provides a $200 credit, which covers most small providers’ costs, Rajan said.
Google Maps từng là cơ sở hạ tầng web mở, miễn phí, theo Bartlomiej Owczarek, người sáng lập một công ty khởi nghiệp giúp mọi người tìm ra nhà thuốc nào bán thứ thuốc mà họ cần. Bây giờ, nó thành một sản phẩm mà bạn phải mua, mặc dù Google cung cấp khoản tín dụng 200 đô la, bao gồm hầu hết các chi phí cho nhà cung cấp [dịch vụ] nhỏ, Rajan nói.
Before the changes, Owczarek’s startup got 750,000 free map views a month and then was charged 50 cents for every 1,000 views on top of that. Then Google started charging after 30,000 views and the cost was $7 per 1,000 views. His costs jumped from nothing to $5,000 a month.
Trước những thay đổi, startup của Owczarek đã nhận được 750.000 lượt xem bản đồ miễn phí mỗi tháng và sau đó bị tính 50 xu cho mỗi 1.000 lượt xem trên đó. Sau đó, Google bắt đầu tính phí sau 30.000 lượt xem và chi phí là 7 đô la trên 1.000 lượt xem. Chi phí của anh tăng vọt từ mức 0 lên đến 5.000 đô la một tháng.
“They’re not reasonably priced, they’re completely out in space,” Owczarek said. He’s found another provider and is wary of using other Google products in the future. “You don’t expect them to pull the carpet from beneath you.”
“Giá cả như vậy là không hợp lý, chúng hoàn toàn ngoài vũ trụ”, Owczarek nói. Anh đã tìm thấy một nhà cung cấp khác và cảnh giácvới việc sử dụng các sản phẩm khác của Google trong tương lai. “Bạn không có thể đợi họ chấm dứt sự hỗ trợ cho bạn.”
Suddenly charging for something free — or slipping ads into formerlyuncluttered services — are rare and risky steps for Google. But parent Alphabet Inc. has shareholders to please and revenue growth targets to hit. Maps is the next, big service the company is leaning on to achieve those goals.
Việc đột nhiên tính phí cho một thứ gì đó miễn phí – hoặc đưa quảng cáo vào các dịch vụ trước đây vốn thông thoáng (không có quảng cáo) – là những bước đi hiếm hoi và mạo hiểm của Google. Nhưng công ty mẹ Alphabet Inc. phải làm hài lòng các cổ đông và cần đath các mục tiêu tăng trưởng doanh thu. Maps là dịch vụ lớn tiếp theo mà công ty này sẽ dựa vào để đạt được những mục tiêu đó.
indispensable /ˌɪn.dɪˈspen.sə.bəl/ [C2] (adj): không thể thiếu
commute /kəˈmjuːt/ [C1] (v): đi lại
giant /ˈdʒaɪ.ənt/ [C2] (n): gã khổng lồ
sponsor /ˈspɒn.sər/ [B2] (v): tài trợ
ramp up /ræmp/ (v): tăng tốc
monetize /ˈmʌn.ɪ.taɪz/ (v): kiếm tiền
immense /ɪˈmens/ [C1] (adj): lớn
cram /kræm/ (v): nhồi nhét
territory /ˈter.ɪ.tər.i/ [B2] (n): lãnh thổ
prime /praɪm/ [C2] (adj): quan trọng nhất
untapped /ʌnˈtæpt/ (adj): chưa được khai thác.
asset /ˈæs.et/ [C1] (n): tài sản
utility /juːˈtɪl.ə.ti/ (n): tiện ích
caution /ˈkɔː.ʃən/ [C1] (n): sự cẩn trọng
revenue /ˈrev.ən.juː/ [C1] (n): doanh thu
initiative /ɪˈnɪʃ.ə.tɪv/ [C1] (n): sáng kiến
steer /stɪər/ (v): lái, hướng về phía/nơi nào đó
regulatory /ˌreɡ.jəˈleɪ.tər.i/ (adj): thuộc về pháp lý
roadblock /ˈrəʊd.blɒk/ (n): rào cản
regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/ [C1] (v): kiểm soát
pound /paʊnd/ [B2] (v): giáng đòn
milk /mɪlk/ (v): vắt sữa, khai thác
scrutiny /ˈskruː.tɪ.ni/ [C2] (n): sự xem xét kỹ lưỡng
glean /ɡliːn/ (v): thu lượm
opt-in /ˈɒpt.ɪn/ (adj): có chọn lọc
bet /bet/ [C1] (v): đặt cược
surface /ˈsɜː.fɪs/ (v): hiển thị
navigate /ˈnæv.ɪ.ɡeɪt/ (v): điều hướng
aggressive /əˈɡres.ɪv/ [B2] (adj): xông xáo
veteran /ˈvet.ər.ən/ [C2] (n): cựu binh
convey /kənˈveɪ/ [C1] (v): truyền tải (thông điệp)
tailor /ˈteɪ.lər/ (v): làm cho phù hợp
in the long run (idiom): về lâu về dài
landmark /ˈlænd.mɑːk/ [C1] (n): cột mốc
orient /ˈɔr.i.ənt/ (v): định hướng
emblazon /ɪmˈbleɪ.zən/ (v): gắn huy hiệu
regardless of /rɪˈɡɑːd.ləs/ [C1] (pre): bất kể
adopter /əˈdɒptər/ (n): người áp dụng biện pháp / công nghệ
banner /ˈbæn.ər/ (n): biểu ngữ
pop up /pɒp/ (v): hiện lên (trên màn hình)
ride-hailing (app) /ˈraɪd.heɪ.lɪŋ/ (n): (ứng dụng) gọi xe
category /ˈkæt.ə.ɡri/ [B2] (n): danh mục (loại)
massive /ˈmæs.ɪv/ [B2] (adj): rất lớn
pharmacy /ˈfɑː.mə.si/ [B1] (n): hiệu thuốc
be wary of sth /ˈweə.ri/ [C2] (adj): cảnh giác với
pull the carpet from beneath sb (idiom): chấm dứt sự hỗ trợ với ai
formerly /ˈfɔː.mə.li/ [B2] (adv): trước đây
uncluttered /ʌnˈklʌt.əd/ (adj): thông thoáng
lean on /liːn/ [C2] (v) dựa vào
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0886.630.599 (Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Phương Thảo) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead