A farmer collects dead fish in his farm in Dong Nai Province, May 2019. Officials said the fish was killed as heavy rains brought waste from upstream. - Một nông dân thu gom cá chết trong trang trại của mình ở tỉnh Đồng Nai, tháng 5 năm 2019. Các quan chức cho biết cá chết do mưa lớn mang chất thải từ thượng nguồn.
[Reading level: B2 – Upper Intermediate]
Storms, floods, other disasters are not uncommon, but Vietnamese farmers can only lament: “Perhaps it’s just God’s plan.”
Bão, lũ lụt, những thảm họa khác không phải là hiếm, nhưng nông dân Việt Nam chỉ có thể than thở: “Có lẽ đó là trời định.”
Vietnam suffered nine storms that killed 200 people and caused losses of more than VND20 trillion ($860 million) last year. Data from the Food and Agriculture Organization show that the bird flu epidemic has claimed 1.8 percent of Vietnam’s gross domestic product (GDP) and 125 lives between 2014 and 2017. So far this year, the African swine fever has been responsible for the death of over 2.2 million pigs in Vietnam and a loss of more than VND3.6 trillion ($154 million).
Việt Nam hứng chịu 9 cơn bão làm 200 người thiệt mạng và gây thiệt hại hơn 20 nghìn tỷ đồng (860 triệu USD) trong năm ngoái. Dữ liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp [thế giới] cho thấy dịch cúm gia cầm đã cướp đi 1,8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam và 125 sinh mạng trong giai đoạn 2014-2017. Cho đến nay, bệnh cúm lợn ở châu Phi đã làm chết 2,2 triệu con lợn ở Việt Nam và thiệt hại hơn 3,6 nghìn tỷ đồng (154 triệu đô la).
Eight years ago when I was working as manager for a company processing tra fish in the Mekong Delta’s Dong Thap Province, the annual flooding destroyed a tra fish pond just next to the area I managed.
Cách đây tám năm, khi tôi đang làm quản lý cho một công ty chế biến cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Đồng Tháp, trận lụt hàng năm đã phá hủy một ao cá tra ngay cạnh khu vực tôi quản lý.
All the fish in that pond had grown enough for harvesting when disaster struck. The owner, a farmer named Phu, told me: “I couldn’t imagine the floods would come that fast, there was no time to prepare for anything.” And he stood there, looking as though his soul had been sucked out of him. Not surprising. He had just watched assets worth over VND6 billion ($257,000) swept away in the raging Mekong River.
Tất cả cá trong ao đó đã phát triển đủ đến độ thu hoạch khi thảm họa xảy ra. Chủ sở hữu ao cá, một nông dân tên Phú, nói với tôi: “Tôi không thể tưởng tượng được lũ lại đến nhanh như vậy, không có thời gian để chuẩn bị gì cả.” Và anh đứng đó, trông như thể linh hồn đã bị hút khỏi người. Không có gì ngạc nhiên. Anh vừa chứng kiến sô tài sản trị giá hơn 6 tỷ đồng ($ 256.000) bị cuốn trôi trên dòng sông Mê Kông đang hoành hành.
Several days later, I heard that he had sold whatever was left of his pond to a tra fish processing firm and accepted to work as an employee for that company. The floods had inflicted a huge loss and put his family deep in debt.
Vài ngày sau, tôi nghe nói rằng anh đã bán bất cứ thứ gì còn lại trong ao của mình cho một công ty chế biến cá tra và chấp nhận làm nhân viên cho công ty đó. Lũ lụt đã gây ra một mất mát lớn và khiến gia đình anh chìm trong nợ nần.
“Perhaps it’s just God’s plan,” he said, sighing, when I met him again last year.
“Có lẽ đó là trời định,” anh nói, thở dài, khi tôi gặp lại anh năm ngoái.
After Phu lost his fish pond, disaster struck the company I worked for. It lost more than VND3 billion ($130 million) as the tra fish was infected with the Edwardsiella ictaluri disease, which causes multifocallesions on the liver, spleen and kidney of the fish. All solutions we tried to prevent and treat the disease failed to save the fish, and up to 80 percent of them died.
Sau khi anh Phú mất ao cá, tai họa ập đến công ty tôi làm việc. Thiệt hại hơn 3 tỷ đồng (130 triệu đô la) vì cá tra bị nhiễm bệnh Edwardsiella ictaluri, gây ra các tổn thươngđa diện trên gan, lá lách và thận của cá. Tất cả các giải pháp chúng tôi đã cố gắng ngăn ngừa và điều trị bệnh không thể cứu được cá, và có tới 80% trong số chúng đã chết.
I remember to this day the workers taking turns spend all day just removing dead fish out of the ponds. Our company was not alone. A series of other tra fish firms encountered the same situation.
Đến giờ tôi vẫn nhớ cảnh các công nhân thay phiên nhau dành cả ngày chỉ để loại bỏ cá chết ra khỏi ao. Không chỉ có mình công ty chúng tôi. Một loạt các công ty cá tra khác gặp phải tình huống tương tự.
Phu and my company were just two of many instances where a farming family or agriculture or aquaculture company had been left empty-handed in the blink of an eye, no thanks to epidemics and naturalcalamities.
Anh Phú và công ty của tôi chỉ là hai trong số nhiều trường hợp mà một gia đình hoặc công ty nuôi trồng thủy sản đã trắng tay, trong chớp mắt, [và đó] không phải là do dịch bệnh và thiên tai.
Now let’s just imagine this: a rich man’s luxury car gets swept away in the floods. What happens next? Yes, that’s right. He collects insurance. The contrast is striking. Both the car and the fish pond costs billions of dong, but most farmers and agriculture companies I know, can collect no insurance.
Bây giờ, hãy để tưởng tượng điều này: Một chiếc xe sang trọng của một người đàn ông giàu có bị cuốn trôi trong lũ. Chuyện gì xảy ra tiếp theo? Vâng đúng vậy. Ông ấy sẽ nhận tiền bảo hiểm. Sự tương phản là rất nổi bật. Cả chiếc xe hơi và ao cá đều có giá hàng tỷ đồng, nhưng hầu hết nông dân và các công ty nông nghiệp mà tôi biết, không thể nhận được tiền bảo hiểm.
Epidemics and natural disasters are virtuallyoccupationalhazards for farmers. They invariably inflict heavy damage that farmers take a very long time to recover from, if ever.
Dịch bệnh và thiên tai dường như là những mối nguynghề nghiệp đối với nông dân. Chúng luôn gây ra thiệt hại nặng nề mà nông dân phải mất một thời gian rất lâu để phục hồi, nếu xảy ra.
Despite being a key economic sector for the country, agriculture is much less protected than other sectors.
Mặc dù là một ngành kinh tế quan trọng đối với đất nước, nông nghiệp ít được bảo vệ hơn nhiều so với các ngành khác.
There is no government or other entity that can accurately predict all the risks and eventualities in agriculture, so policies to keep farmers safe from them are not there. This is why it is very important that the governments create some “shockproof mattresses” for farmers to take the fall, when they are hit by unforeseen circumstances.
Không có chính phủ hoặc tổ chức nào có thể dự đoán chính xác tất cả các rủi ro và tình huống có thể xảy ra trong nông nghiệp, vì vậy chưa có các chính sách để giữ cho nông dân được an toàn. Đây là lý do tại sao điều điều rất quan trọng là chính phủ có một số “nệm chống sốc” cho nông dân để có thể gánh chịu thiệt hại, khi họ bị ảnh hưởng bởi những tình huống không lường trước được.
Key solution – Giải pháp chính
Agricultural insurance is a key solution to the problem.
Bảo hiểm nông nghiệp là một giải pháp chính cho vấn đề.
With insurance, people like Phu and companies like the one I worked for could have resumed their fish-farming business. This also means that the economy itself could make more progress if it was supported by agricultural insurance.
Có bảo hiểm, những người như anh Phú và các công ty như công ty tôi làm việc có thể đã nối lại hoạt động kinh doanh nuôi cá của họ. Điều này cũng có nghĩa là nền kinh tế có thể đạt được nhiều tiến bộ hơn nếu được hỗ trợ bởi bảo hiểm nông nghiệp.
The government is not unaware of this and has issued some incentive policies to support those investing in the agricultural insurance sector, but so far, not many companies have expressed interest. On the other side, farmers do not care much about getting insurance for their farms.
Chính phủ không phải là không nhận thức được điều này và đã ban hành một số chính sách khuyến khích để hỗ trợ những công ty vào lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, nhưng cho đến nay, không có nhiều công ty cho thấy sự quan tâm. Mặt khác, nông dân cũng không quan tâm nhiều đến việc mua bảo hiểm cho trang trại của họ.
There are many reasons for this standoff, but the core issues of the agricultural insurance problem are costs and benefits.
Có nhiều lý do cho sự bế tắc này, nhưng vấn đề cốt lõi của bảo hiểm nông nghiệp là chi phí và lợi ích.
Agriculture is a sector with a lot of threats. When damage occurs, the cost of inspecting and assessing it is high. In order to make a profit, insurance businesses will have to collect high premiums and offer low compensation and at the same time, inspect its customers very carefully.
Nông nghiệp là một ngành có rất nhiều mối đe dọa. Khi thiệt hại xảy ra, chi phí kiểm tra và đánh giá là rất cao. Để kiếm được lợi nhuận, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải thu phí bảo hiểm cao và đưa ra mức bồi thường thấp, đồng thời, kiểm tra khách hàng rất cẩn thận.
Such policies are obviously not attractive to farmers, who need decent compensation and pay low insurance premiums via quick and simple procedures.
Những chính sách như vậy rõ ràng không hấp dẫn đối với nông dân, những người cần bồi thường thỏa đáng và trả phí bảo hiểm thấp thông qua các thủ tục nhanh chóng và đơn giản.
While this looks like a lose-lose situation, the bigger picture is that the entire economy can benefit significantly from agricultural insurance.
Trong khi điều này có vẻ như là một tình cả hai bên đều thua, bức tranh lớn hơn là toàn bộ nền kinh tế có thể được hưởng lợi đáng kể từ bảo hiểm nông nghiệp.
Farming households that get adequate compensation can work to recover their business, companies in the production chain can guarantee their revenues and, as a result, the nation’s economic growth is maintained.
Các hộ nông dân được bồi thường đầy đủ có thể tìm cách phục hồi hoạt động kinh doanh, các công ty trong chuỗi sản xuất có thể đảm bảo doanh thu của họ và do đó, tăng trưởng kinh tế của quốc gia được duy trì.
The market, therefore, needs the government to work as the motivating force.
Có những cách tiếp cận thành công để chỉ ra điều đó.
In South Korea, the local and central governments support farmers with more than 70 percent of the insurance premiums, and compensation is more than 1.8 times the total investment, making agricultural insurance more attractive to South Korean farmers.
Tại Hàn Quốc, chính quyền địa phương và trung ương hỗ trợ nông dân với hơn 70% phí bảo hiểm và khoản bồi thường cao hơn 1,8 lần tổng vốn đầu tư, khiến bảo hiểm nông nghiệp hấp dẫn hơn đối với nông dân Hàn Quốc.
Another solution is to design insurance packages for specific risks or threats. In the case of Phu, for instance, since his tra fish pond was near an embankment, he could be insured for specifically for an embankment breach.
Một giải pháp khác là thiết kế các gói bảo hiểm cho các rủi ro hoặc mối đe dọa cụ thể. Ví dụ, trong trường hợp của anh Phú, vì ao cá tra của anh nằm gần đê, anh có thể được bảo hiểm đặc biệt cho tình huống vỡ đê.
If something like the “embankment breach insurance package” exists, the insurance firm could be more assured because they do not have to pay compensation in case of an epidemic or even extreme weather conditions like drought. The compensation scope will be considerably narrowed, leading to lower insurance premiums that would also make it easier for farmers to accept the package.
Nếu một thứ gì đó giống như “gói bảo hiểm vỡ đê” tồn tại, công ty bảo hiểm có thể yên tâm hơn vì họ không phải bồi thường trong trường hợp dịch bệnh hoặc thậm chí điều kiện thời tiết khắc nghiệt như hạn hán. Phạm vi bồi thường sẽ được thu hẹp đáng kể, dẫn đến phí bảo hiểm thấp hơn cũng sẽ giúp nông dân dễ dàng chấp nhận gói bảo hiểm hơn.
In the meantime, while waiting for a “shockproof mattress” from the government, farmers should be instructed to equip themselves with handy protective measures.
Trong khi đó, trong khi chờ đợi “nệm chống sốc” từ chính phủ, nông dân nên được hướng dẫn trang bị cho mình các biện pháp bảo vệ tiện dụng.
Associations and cooperatives should be a source of support for farmers, generating reserve funds through members’ contributions each year for use only in emergency situations.
Các hiệp hội và hợp tác xã nên là nguồn hỗ trợ cho nông dân, tạo quỹ dự trữ thông qua đóng góp của các thành viên mỗi năm chỉ để sử dụng trong các tình huống khẩn cấp.
One thing we can be certain about. For now and in the near future, diseases and natural disasters are going to be part of “God’s plans” and the agriculture sector will bear their brunt.
Có một điều chắc chắn. Cho đến bây giờ và trong tương lai gần, dịch bệnh và thiên tai vẫn sẽ là một phần “trời định” và ngành nông nghiệp sẽ gánh chịuhậu quả nặng nề từ chúng.
All stakeholders, including millions of farmers out there, can work together for an effective agricultural insurance policy.
Tất cả các bên liên quan, bao gồm hàng triệu nông dân ngoài kia, có thể hợp tác cùng nhau cho một chính sách bảo hiểm nông nghiệp hiệu quả.
I think it is not too farfetched to say that if this task is done successfully, farmers, the sector and the economy itself will able to enjoy stable growth that mitigates risk impacts.
Tôi nghĩ sẽ là không quá lời khi nói rằng nếu nhiệm vụ này được thực hiện thành công, nông dân, ngành nông nghiệp và nền kinh tế sẽ có thể tận hưởng sự tăng trưởng ổn định giúp giảm thiểu tác động rủi ro.
And when this happens, we can take firm steps towards sustainable development.
eventuality /ɪˌven.tʃuˈæl.ə.ti/ (n): tình huống có thể xảy ra gây khó chịu hoặc thiệt hại
shockproof /ˈʃɒk.pruːf/ (n): chống sốc
mattress /ˈmæt.rəs/ (n): nệm
take the fall (expression): gánh chịu thiệt hại
resume /rɪˈzjuːm/ [C1] (v): nối lại, phục hồi
incentive /ɪnˈsen.tɪv/ [C2] (n): khuyến khích
standoff /ˈstænd.ɒf/ (n): sự bế tắc
core /kɔːr/ [C2] (n): cốt lõi
inspect /ɪnˈspekt/ [C1] (v): kiểm tra
assess /əˈses/ [B2] (v): đánh giá
premium /ˈpriː.mi.əm/ [C2] (n): phí bảo hiểm
compensation /ˌkɒm.penˈseɪ.ʃən/ (n): mức bồi thường
decent /ˈdiː.sənt/ [B2] (adj): tử tế, thỏa đáng
via /ˈvaɪə/ [B1] (pre): thông qua
adequate /ˈæd.ə.kwət/ [B2] (adj): đầy đủ
revenue /ˈrev.ən.juː/ [C1] (n): doanh thu
approach /əˈprəʊtʃ/ [B2] (n): cách tiếp cận, giải pháp
embankment /ɪmˈbæŋk.mənt/ (n): đê, bờ kè
breach /briːtʃ/ (n): lỗ hổng trên tường, đê
extreme weather condition (n): điều kiện thời tiết khắc nghiệt
reserve fund /rɪˈzɜːv fʌnd/ (n): quỹ dự trữ
bear /beər/ [B2] (v): gánh chịu
brunt /brʌnt/ (n): hậu quả nặng nề
stakeholder /ˈsteɪkˌhəʊl.dər/ (n): bên liên quan
farfetched /ˈfɑrˈfetʃt/ (adj): quá lời, khó tin
mitigate /ˈmɪt.ɪ.ɡeɪt/ (v): giảm thiểu
sustainable /səˈsteɪ.nə.bəl/ [C1] (adj): bền vững
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0947.886.865 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead
Lớp luyện thi IELTS online
Bạn đang có nhu cầu thi chứng chỉ IELTS cho đầu vào đại học, đi du học, xin việc hay xin cư trú và đang phân vân chưa biết học ở đâu?
Nếu bạn đang tìm kiếm dịch vụ luyện thi IELTS online với giáo viên uy tín và chất lượng, cũng như học phí phải chăng, thì thầy Trung và Cô Thủy (Admin và dịch giả chính của Read to Lead) có thể là một lựa chọn phù hợp dành cho bạn.
abcdefgh + 1