Fashion is one of the world’s most polluting industries. – Thời trang là một trong những ngành nghề gây ô nhiễm nhiều nhất trên thế giới.
[Reading level: C1 – Advanced]
A staggering 235m items of unwanted clothing was dumped in UK landfill in 2017, while the average American is estimated to bin 81lb (37kg) of used clothing annually. Overconsumption and the inevitable disposal of unwanted clothing has become a worrying global problem – and in many cases, this clothing is unnecessarily thrown away. Instead, it could be repaired or recycled.
Con số đáng kinh ngạc 235 triệu quần áo được sử dụng đã bị bỏ đi tại [các] bãi rác ở Anh vào năm 2017, trong khi một người Mỹ trung bình ước tính sẽ vất đi 81 pound (37kg) quần áo đã sử dụng hàng năm. Tiêu thụ quá mức và điều không thể tránh khỏi là vứt bỏ quần áo không được sử dụng đã trở thành một vấn đề đáng lo ngại trên toàn cầu – và trong nhiều trường hợp, những quần áo này không nhất thiết phải bị vứt đi. Thay vào đó, chúng có thể được sửa chữa hoặc tái chế.
Filling landfill with clothing and textiles costs the UK alone an estimated £82m every year. But on the flip side, the consumption of clothing is hugely important to the economies of many countries, too. Research from The British Fashion Council, for example, found that fashion contributes £28 billion directly to the UK economy – and globally, it is a US$2.4 trillion industry.
Việc lấp đầy bãi rác bằng quần áo và hàng dệt may gây thiệt hại cho Vương quốc Anh nói riêng khoảng 82 triệu bảng mỗi năm. Nhưng mặt khác, việc tiêu thụ quần áo cũng cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế của nhiều quốc gia. Chẳng hạn, nghiên cứu từ Hội đồng Thời trang Anh cho thấy thời trang đóng góp trực tiếp 28 tỷ bảng cho nền kinh tế Anh – và trên toàn cầu, đây là ngành công nghiệp trị giá 2,4 nghìn tỷ USD.
Despite this, materialistic values and a widespread desire for having new things, twinned with fashion’s premise to create – and sell – different styles, has reduced the functional value of clothing, making it easily disposable. A staggering 100 billion items of clothing are being produced annually, and 50% of fast fashion pieces are disposed of within a year.
Mặc dù vậy, các giá trị vật chất và mong muốn có được những thứ đồ mới, kết hợp vớicơ sở của ngành thời trang trong việc tạo ra – và bán – các kiểu dáng khác nhau, đã làm giảm giá trị chức năng của quần áo, khiến chúng dễ dàng bị vất đi. Con số đáng kinh ngạc 100 tỷ mặt hàng quần áo đang được sản xuất hàng năm và 50% các sản phẩm thời trang nhanh chóng bị bỏ đi trong vòng một năm.
In fact, recent figures show that one rubbish truck of textiles is thrown away every second globally. Little wonder, then, that fashion has been dubbed “incredibly wasteful” – even by insiders.
Trên thực tế, những số liệu gần đây cho thấy cứ mỗi giây lại có một xe tải rác hàng dệt may bị vứt đi trên toàn cầu. Chẳng có gì đáng ngờ khi thời trang được mệnh danh là “vô cùng lãng phí” – ngay cả bởi những người trong cuộc.
The problem with fashion – Vấn đề với thời trang
Fashion and sustainability have historically had an uncomfortable relationship. The 2013 Rana Plaza disaster in Bangladesh, along with growing concerns over sweatshop labour, have seen fashion companies overhaul their social and environmental impacts. Consumers, meanwhile, have grown increasingly concerned about where and how garments are made. But while fashion takes strides to become ethical, there are still serious concerns over its environmental impact and contribution to climate change.
Thời trang và sự bền vững từ lâu đã không đi liền vớin nhau. Trong thảm họa Rana Plaza tại Bangladesh năm 2013 (*), cùng với những lo ngại ngày càng gia tăng đối với người lao động ngành may mặc, đã chứng kiến cách mà các công ty thời trang khắc phục các tác động của mình tới xã hội và môi trường. Người tiêu dùng, trong khi đó, ngày càng quan tâm về việc hàng may mặc được sản xuất ở đâu và như thế nào. Nhưng trong khi thời trang có những bước tiến để trở nên đạo đức hơn, vẫn còn đó những lo ngại nghiêm trọng về tác động môi trường và tác động của ngành này đối với biến đổi khí hậu.
(*) Thảm họa Rana Plaza – Vụ sập nhà máy dệt may 8 tầng ngày 24/04/2013 tại Dhaka, Bangladesh khiến hơn 1000 công nhân thiệt mạng và khoảng 2.500 người bị thương, được coi là thảm họa kiến trúc tồi tệ nhất trong lịch sử hiện đại.
Fashion is deemed to be one of the world’s most polluting industries – from toxic chemical use to water pollution and waste. Some 35% of the global total of microfibres in the oceans comes from clothes and textiles, meaning fashion is a major contributor to this pollution. By 2050, it is anticipated, the fashion industry will use up 25% of the world’s carbon budget.
Thời trang được coi là một trong những ngành công nghiệp gây ô nhiễm nhất thế giới – từ việc sử dụng hóa chất độc hại đến ô nhiễm nước và chất thải. Khoảng 35% tổng số vi sợi toàn cầu trong các đại dương đến từ quần áo và dệt may, có nghĩa là thời trang là yếu tố chính gây ra sự ô nhiễm này. Đến năm 2050, theo dự đoán, ngành công nghiệp thời trang sẽ sử dụng tới 25% ngân sách carbon (*) thế giới.
(*) Ngân sách carbon (tạm dịch) – tổng lượng phát thải khí thải nhà kính có thể chấp nhận được trong một khoảng thời gian cụ thể.
So what’s the solution? A circular economy seeks to move beyond fashion’s linear model of take, make and waste, to close the loop, designing out waste and minimising environmental impacts. While fashion brands work to limit their polluting practices through the creation of organic, environmentally conscious collections, there is still a need to limit the sheer volume of waste that fashion creates.
Vậy đâu là giải pháp? Một nền kinh tế tuần hoàn sẽ tìm cách vượt ra khỏi mô hình tuyến tính của ngành thời trang, [bao gồm] khai thác, sản xuất và lãng phí, để chấm dứt vòng lặp này, sử dụng lại rác thải và giảm thiểu tác động môi trường. Mặc dù các thương hiệu thời trang tìm cách hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm của họ thông qua việc tạo ra các bộ sưu tập hữu cơ, có tính đến vấn đề môi trường, chúng ta vẫn cần phải hạn chế tổng khối lượng chất thải mà ngành thời trang tạo ra.
Recycling has become an important initiative to address this. H&M, for example, has a successful garment collection scheme, repurposing their consumers’ unwanted clothing. Other brands, meanwhile, are using recycled materials to create clothing. Outdoor clothing brand Patagonia has made polyester fleece out of recycled plastic bottles.
Tái chế đã trở thành một sáng kiến quan trọng để giải quyết điều này. Ví dụ, H&M có một kếhoạch thu gom hàng may mặc khá thành công, tái sử dụng quần áo mà người tiêu dùng không còn muốn sử dụng. Trong khi đó. các thương hiệu khác đang sử dụng vật liệu tái chế để tạo ra quần áo. Thương hiệu thời trang Patagonia đã sản xuất lông cừu polyester từ chai nhựa tái chế.
While recycling could achieve circulatory by designing out waste, it is problematic environmentally. Recycling is energy intensive and may require use of further virgin materials. Additionally, while it resolves some of fashion’s sustainability issues, it does not adequately address the problem that consumers buy too much, and that the average number of times a garment is worn has declined by 36% since 2000. We must reconsider how fashion is sold, encouraging consumers to waste less, and ensure that garments have a longer life span.
Trong khi tái chế có thể tạo ra vòng tuần hoàn bằng cách tái sử dụng chất thải, nó lại là một vấn đề về môi trường. Tái chế rất tốn năng lượng và có thể cần phải sử dụng thêm các vật liệu gốc. Ngoài ra, trong khi nó giải quyết một số vấn đề về tính bền vững của thời trang, nó không giải quyết thỏa đáng vấn đề người tiêu dùng mua quá nhiều và số lần mặc trung bình của quần áo đã giảm 36% kể từ năm 2000. Chúng ta phải xem xét lại cách thức thời trang được bán, khuyến khích người tiêu dùng lãng phí ít hơn và đảm bảo rằng hàng may mặc có tuổi thọ cao hơn.
Are rentals the future? – Thuê quần áo có phải sẽ là [xu hướng] tương lai?
WRAP, the UK’s resource efficiency agency, has identified leasing as an innovative business model that gives clothes a longer service life, while reducing material use and carbon dioxide emissions. A recent survey conducted by Westfield Shopping Centre in London also proposed that clothing rental would become a key future trend.
WRAP, cơ quan sử dụng tài nguyên hiệu quả của Vương quốc Anh, đã xác định cho thuê là một mô hình kinh doanh sáng tạo giúp quần áo có tuổi thọ cao hơn, đồng thời giảm sử dụng vật liệu và lượng khí thải carbon dioxide. Một cuộc khảo sát gần đây được thực hiện bởi Trung tâm mua sắm Westfield ở London cũng đề xuất rằng cho thuê quần áo sẽ trở thành một xu hướng chủ đạo trong tương lai.
The possible value of the clothing rental market in the UK is predicted to be £923m and the model is already well-established for certain items, such as dinner jackets and wedding suits for men. Despite this, there are currently just a handful of fashion companies that have adopted a leasing model. At Mud Jeans, for example, consumers can lease a pair of organic jeans, and after a year can keep, swap or return them. Girls Meets Dress, meanwhile, was founded in the UK in 2009, under the ethos that in a sharing economy ownership will become obsolete.
Giá trị tiềm năng của thị trường cho thuê quần áo ở Anh được dự đoán là 923 triệu bảng và mẫu này đã được thiết lập tốt cho một số mặt hàng, chẳng hạn như áo khoác dạ hội và đồ cưới cho nam giới. Mặc dù vậy, hiện tại chỉ có một số ít các công ty thời trang đã áp dụng mô hình cho thuê. Ví dụ, tại Mud Jeans, người tiêu dùng có thể thuê một chiếc quần jeans hữu cơ và sau một năm [họ] có thể giữ, trao đổi hoặc trả lại chúng. Girls Meets Dress, trong khi đó, được thành lập tại Anh vào năm 2009, theo nguyên tắc rằng trong một nền kinh tế chia sẻ việc sở hữu sẽ trở nên lỗi thời.
In America, Rent the Runway has become a significant player in the fashion industry. These companies are built on change, but undoubtedly they face the challenges of the traditional sales-driven fashion system, along with consumer hesitation.
Ở Mỹ, Rent the Runway đã trở thành một yếu tố quan trọng trong ngành thời trang. Các công ty này được xây cho sự thay đổi, nhưng chắc chắn họ phải đối mặt với những thách thức của hệ thống thời trang theo hướng bán hàng truyền thống, cùng với sự do dự của người tiêu dùng.
Our research has explored the potential for clothing rental among consumers. While we found there were opportunities certainly at the luxury end of the market, there was a definite resistance to rental of lower priced items, which were just too easy to buy.
Các cghiên cứu của chúng ta đã khám phá tiềm năng cho thuê quần áo. Mặc dù chúng ta nhận thấy chắc chắn có những cơ hội ở thị trường [quần áo] xa xỉ, có một sự kháng cự nhất định đối với việc cho thuê các mặt hàng có giá thấp hơn, những thứ quá dễ mua.
If consumers are to engage, rentals need to be convenient, cheap, accessible and fulfill the desire for having something new. Consumers are open to change and leasing could help achieve a more circular fashion industry. However, there are issues to consider from transportation through to dry cleaning impacts. Clothing rental has the potential to reduce waste and increase the lifespan of garments, but to achieve a more sustainable industry a systemic change in business practice and consumer behaviour is needed.
Nếu người tiêu dùng muốn tham gia, việc cho thuê cần phải thuận tiện, giá rẻ, dễ tiếp cận và đáp ứng mong muốn có một cái gì đó mới mẻ [của người tiêu dùng]. Người tiêu dùng sẵn sàng thay đổi và cho thuê có thể giúp [chúng ta] đạt được một ngành công nghiệp thời trang tuần hoàn hơn. Tuy nhiên, có những vấn đề cần xem xét từ các tác động của vận chuyển đến giặt khô. Cho thuê quần áo có khả năng giảm chất thải và tăng tuổi thọ của hàng may mặc, nhưng để đạt được một ngành công nghiệp bền vững hơn, sự thay đổi mang tính hệ thống trong thực tiễn kinh doanh và hành vi của người tiêu dùng là cần thiết.
staggering /ˈstæɡ.ər.ɪŋ/ [C1] (adj): đáng kinh ngạc
dump /dʌmp/ [C1] (v): bỏ đi, đổ rác
landfill /ˈlænd.fɪl/ (n): bãi rác
bin /bɪn/ (n, v): thùng rác, vất đi
inevitable /ɪˈnev.ɪ.tə.bəl/ [C1] (adj): không thể tránh khỏi
textile /ˈtek.staɪl/ (n): dệt may
on the flip side (adv) mặt khác
materialistic /məˈtɪə.ri.ə.lɪs.tik/ [C2] (adj): thuộc về vật chất
widespread /ˌwaɪdˈspred/ [C1] (adj): lan rộng, phổ biến
desire /dɪˈzaɪər/ (n): mong muốn
twinned with sth /twɪnd/ (adj): kết hợp với cái gì, gắn liền với cái gì
premise /ˈprem.ɪs/ (n): cơ sở
dispose /dɪˈspəʊz/ (v): bỏ đi vòng một năm.
dub /dʌb/ (v): mệnh danh
sustainability /səˌsteɪ.nəˈbɪl.ə.ti/ [C2] (n): sự bền vững
overhaul /ˈəʊ.və.hɔːl/ (v): khắc phục
garment /ˈɡɑː.mənt/ [C1] (n): hàng may mặc
make strides to do sth /straɪd/ (v): có những bước tiến để làm gì
ethical /ˈe.θɪ.kəl/ [C2] (adj): đạo đức
deem /diːm/ [C2] (v): coi là
microfibres (n): vi sợi
anticipate /ænˈtɪs.ɪ.peɪt/ [C1] (v): dự đoán
circular economy /ˈsɜː.kjə.lər iˈkɒn.ə.mi/ (n): nền kinh tế tuần hoàn
linear /ˈlɪn.i.ər/ (adj): tuyến tính
close the loop (expression): chấm dứt vòng lặp
organic /ɔːˈɡæn.ɪk/ [B2] (adj): hữu cơ
sheer /ʃɪər/ [C1] (adj): tuyệt đối
initiative /ɪˈnɪʃ.ə.tɪv/ [C1] (n): sáng kiến
fleece /fliːs/ (n): lông cừu
energy intensive (adj): tốn năng lượng
adequate /ˈæd.ə.kwət/ [B2] (adj): thỏa đáng
lease /liːs/ (v): cho thuê
emissions /iˈmɪʃ.ənz/ (n): lượng khí thải
propose /prəˈpəʊz/ [B2] (v): đề xuất
a handful of /ˈhænd.fʊl/ (quant): một số ít
adopt /əˈdɒpt/ [B2] (v): áp dụng
ethos /ˈiː.θɒs/ (n): đặc tính
undoubtedly /ʌnˈdɑʊ·t̬ɪd·li/ (adv): chắc chắn
hesitation /ˈhez.ɪ.teɪ.ʃən/ [B2] (n): sự do dự
resistance /rɪˈzɪs.təns/ [C2] (n): sự kháng cự
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0886.630.599 (Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Phương Thảo) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead