Ở nhiều nơi, gần như cả làng theo đuổi một nghề thủ công trong nhiều thế kỷ và đôi khi là hàng thiên niên kỷ.
Mat Village – Làng chiếu
Dinh Yen village in the southern province of Dong Thap has sustained its traditional mat-making craft for a century. The village has created mats for domestic supplies and exports. The village was recognized as an intangible national heritage by the government in 2013.
Làng Định Yên ở tỉnh Đồng Tháp đã duy trì nghề làm chiếu truyền thống trong một thế kỷ. Ngôi làng làm chiếu cho nguồn cung cấp trong nước và xuất khẩu. Làng đã được chính phủ công nhận là di sảnphi vật thể quốc gia vào năm 2013.
Making mats requires careful selection of sedge strands, which are sun-dried before going into a hot dye. The colored strands are then sun-dried and weaved into complete mats. The weaving process requires dexterity: skilled craftsmen can weave complicated, diverse patterns on the mats. Though weaving machines have appeared in recent years many people still prefer to make the mats by hand to create the complicated patterns on them. After weaving, they cut the loose ends to create the final product.
Nghề làm chiếu đòi hỏi phải lựa chọn các sợi cói một cách cẩn thận. Chúng phải được phơi khô trước khi cho vào thuốc nhuộm nóng. Các sợi màu đã được nhuộm sau đó được sấy khô và dệt thành chiếc chiếu hoàn chỉnh. Quá trình dệt đòi hỏi sự khéo léo: những người thợ lành nghề có thể dệt những hoa văn phức tạp, đa dạng trên chiếu. Mặc dù máy dệt đã xuất hiện trong những năm gần đây, nhiều người vẫn thích làm thảm bằng tay để tạo ra các hoa văn phức tạp trên đó. Sau khi dệt, họ cắt các đầu lỏng lẻo để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Silk Village – Làng lụa
Co Chat village has a well-deserved reputation for making high-quality silk that can be weaved into fabric. The silk threads are soft and slender but very durable. Nestling by the Ninh Co River in the northern province of Nam Dinh, the village flourished in the early 20th century.
Làng Cổ Chất có một danh tiếng lâu đời trong việc làm ra lụa chất lượng cao có thể được dệt thành vải. Các sợi tơ mềm và mảnh nhưng rất bền. Nằm bên dòng sông Ninh Cơ thuộc tỉnh Nam Định, ngôi làng phát triển mạnh vào đầu thế kỷ 20.
The craftsmen need to boil the silkworm cocoons in hot water to wash off the sticky liquid inside them.
Các thợ thủ công cần luộc kén tằm trong nước nóng để rửa sạch chất lỏng dính bên trong chúng.
Then they use their hand and a machine to pull out the silk strands from the cocoons. Then the strands are rolled into bundles and dried under the sun. These bundles of silk are bought by business people and woven into fabric.
Sau đó, họ sử dụng tay và cái máy để kéo những sợi tơ ra khỏi kén. Sau đó, các sợi được cuộn thành bó và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Những bó lụa này được những tiểu thương mua và dệt thành vải.
In the past, the villagers used to plant mulberry to feed their own silkworm, but as the scale of production narrows down, they now buy silkworm cocoons from different sources. The silk strands need to be pulled out in maximum one week after they are bought, or else the silkworms will become moth and break the cocoons.
Trước đây, dân làng thường trồng dâu để tự nuôi tằm, nhưng khi quy mô sản xuất bị thu hẹp, giờ họ mua kén tằm từ các nguồn khác nhau. Các sợi tơ cần phải được kéo ra tối đa một tuần sau khi được mua, nếu không, những con tằm sẽ trở thành bướm và phá vỡ kén.
Silk strands are then sold to silk villages and factories to produce completed fabric sheets.
Các sợi tơ sau đó được bán cho các làng lụa và nhà máy để sản xuất các tấm vải hoàn chỉnh.
Basketry Village – Làng đan đó
Thu Sy, a commune in Tien Lu District in the northern province of Hung Yen, is home to around 500 craftsmen who make bamboo fish traps. This has been a traditional vocation here for two centuries and is the major product of this place.
Thủ Sỹ, một xã thuộc huyện Tiên Lư, tỉnh Hưng Yên, là nơi sinh sống của khoảng 500 thợ thủ công làm bẫy cá bằng tre (còn gọi là “đó”). Đây đã là một nghề truyền thống ở làng trong hai thế kỷ và là sản phẩm chính của nơi này.
The traps have a tubular shape with two ends tied with knots. They are used to catch fish and shrimp in shallow water in slow streams and rivers. People place the traps with the open end facing upstream and wait until fish swim into the baskets.
Những chiếc đó có hìnhống với hai đầu được buộc bằng nút thắt. Chúng được sử dụng để đánh bắt cá và tôm ở vùng nước nông ở những con suối và dòng sông chảy chậm. Người ta đặt các bẫy với đầu mở hướng về phía thượng nguồn và đợi cho đến khi cá bơi vào giỏ.
The materials needed for making the traps are bamboo sticks. People chop the sticks into small strands of similar size, and weave into baskets. Each takes 15-20 minutes to finish and can fetch VND3,000- 7,000 (13-30 cents). It is estimated that locals make 650,000 of them each year and sell to neighboring provinces. More than just doing a business, the people here are preserving a traditional craft and the image of a typical northern Vietnamese village.
Các vật liệu cần thiết để làm bẫy là gậy tre. Người ta chặt những cây gậy thành những sợi nhỏ có kích thước tương tự, và dệt thành giỏ. Mỗi người mất từ 15 đến20 phút để hoàn thành và có thể kiếm được 3.000 – 7.000 đồng (13-30 xu). Người ta ước tính rằng người dân địa phương sản xuất được 650.000 chiếc mỗi năm và bán cho các tỉnh lân cận. Không chỉ là kinh doanh, người dân ở đây đang bảo tồn một nghề thủ công truyền thống và hình ảnh của một ngôi làng miền Bắc Việt Nam điển hình.
Pottery Village – Làng gốm
Kim Lan village in suburban Hanoi is one of the oldest pottery villages in the north. Kim Lan’s pottery dates back to 1,000 years ago, with its peak period being in the 13th and 14th centuries.
Làng Kim Lân ở ngoại ô Hà Nội là một trong những làng gốm lâu đời nhất ở miền bắc. Đồ gốm Kim Lân có từ 1.000 năm trước, với thời kỳ đỉnh cao là vào thế kỷ 13 và 14.
Kim Lan’s ceramic products are well-known for their use of a unique ingredient made by mixing rice huskash, lime powder and crushed stone powder and filtering them through water. When a product is finished, it is dipped into this mixture before being put into the kiln. This technique helps the products acquire a glossy white look.
Các sản phẩm gốm của làng Kim Lân nổi tiếng nhờ việc sử dụng một thành phần độc đáo được làm bằng cách trộn tro trấu, bột vôi và bột đá nghiền và lọc chúng qua nước. Khi một sản phẩm được hoàn thiện, nó được nhúng vào hỗn hợp này trước khi đưa vào lò nung. Kỹ thuật này giúp các sản phẩm có được một vẻ ngoài trắng bóng.
The kilns here are usually small. Kim Lan’s typical products are common household objects used in daily life. They include utensils like ceramic pots, cups and bowls, tiles and censers.
Các lò nung ở đây thường nhỏ. Các sản phẩm tiêu biểu của làng Kim Lân là những đồ vật gia dụng phổ biến được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Chúng bao gồm các dụng cụ như nồi, chén và bát, gạch ngói và lư hương gốm.
Incense Village – Làng hương
Incense is an important element in many traditional rituals practiced by Vietnamese, especially offerings to ancestors during important celebrations around the year. Many of the colorful incense sticks come to life in Quang Phu Cau Commune, Ung Hoa District, 35 kilometers from Hanoi. On roads and paths in the commune’s villages, incense sticks can be seen drying in bundles everywhere.
Hương (nhang) là một phần quan trọng trong nhiều nghi lễ truyền thống của người Việt Nam, đặc biệt là lễ cúng tổ tiên trong các ngày quan trọng trong năm. Nhiều cây nhang nhiều màu sắc đến từ xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hoá, cách Hà Nội 35 km. Trên những con đường và lối đi trong các ngôi làng của xã, có thể thấy những que nhang được sấy khô trong các bó ở khắp mọi nơi.
Making incense sticks has been a thriving craft here for a century, and is still the main vocation of 3,000 households. Bamboo is bought from other provinces and chopped into thin, tubular sticks of similar size. Locals then carefully select high-quality pieces to be dyed, while those of lower quality are recycled.
Làm nhang đã là một nghề phát triển mạnh ở đây trong một thế kỷ, và vẫn là nghề nghiệp chính của 3.000 hộ gia đình. Tre được mua từ các tỉnh khác và xắt thành những que mỏng, hình ống có kích thước tương tự nhau. Sau đó, người dân địa phương cẩn thận chọn các mảnh chất lượng cao để nhuộm, trong khi những mảnh chất lượng thấp hơn được tái chế.
After being dipped in paint, the incense sticks are dried to retain the color. When the sun appears, the incense sticks are dried in bundles in open spaces, and look like hundreds of blooming flowers.
Sau khi được nhúng vào sơn, các cây nhang được sấy khô để giữ màu. Khi nắng lên, những cây nhang được sấy khô thành bó trong không gian mở, và trông giống như hàng trăm bông hoa đang nở.
Most people in the area only make the bamboo sticks required to make joss sticks, but some also produce the final product by adding the incense to one end.
Hầu hết mọi người trong khu vực chỉ làm những thanh tre cần thiết để làm những cây hương, nhưng một số người cũng sản xuất sản phẩm hoàn thiện bằng cách thêm hương vào một đầu.
millennia /mɪˈlen.i.ə/ [C2] (n): hàng thiên niên kỷ
sustain /səˈsteɪn/ [C2] (v): duy trì
mat /mæt/ (n): chiếu
intangible /ɪnˈtæn.dʒə.bəl/ (adj): phi vật thể
heritage /ˈher.ɪ.tɪdʒ/ [C2] (n): di sản
sedge /sedʒ/ (n): cây cói
strand /strænd/ (n): sợi
weave /wiːv/ (v): dệt
dexterity /dekˈster.ə.ti/ (n): sự khéo léo
pattern /ˈpæt.ən/ [B1] (n): hoa văn
loose /luːs/ [B2] (adj): lỏng lẻo
reputation /ˌrep.jəˈteɪ.ʃən/ [B2] (n): danh tiếng
fabric /ˈfæb.rɪk/ [C1] (n): vải
slender /ˈslen.dər/ [C2] (adj): mảnh
durable /ˈdʒʊə.rə.bəl/ (adj): bền
nestle by /ˈnes.əl/ (v): nép mình vào đâu đó
flourish /ˈflʌr.ɪʃ/ [C2] (v): phát triển mạnh
craftsmen /ˈkrɑːfts.mən/ (n): thợ thủ công
cocoon /kəˈkuːn/ (n): kén
bundle /ˈbʌn.dəl/ [C2] (n): bó
mulberry /ˈmʌl.bər.i/ (n): cây dâu (ta)
moth /mɒθ/ (n): bướm đêm
commune /ˈkɒm.juːn/ (n): xã
tubular /ˈtʃuː.bjə.lər/ (adj): hình ống
knot /nɒt/ [C2] (n): nút thắt
upstream /ˌʌpˈstriːm/ (n): thượng nguồn
ingredient /ɪnˈɡriː.di.ənt/ [B1] (n): thành phần
rice husk /raɪs hʌsk/ (n): trấu
ash /æʃ/ (n): tro
lime /laɪm/ (n): vôi
filter /ˈfɪl.tər/ [C2] (v): lọc
dip /dɪp/ [B2] (v): nhúng
kiln /kɪln/ (n): lò nung
glossy /ˈɡlɒs.i/ (adj): bóng bẩy
utensil /juːˈten.sɪl/ (n): dụng cụ
tile /taɪl/ (n): gạch ngói
censer (n): lư hương
incense /ˈɪn.sens/ (n): hương, nhang
ritual /ˈrɪtʃ.u.əl/ [C2] (n): nghi lễ, nghi thức
ancestor /ˈæn.ses.tər/ [B2] (n): tổ tiên
thriving /ˈθraɪ.vɪŋ/ [C2] (adj): phát triển mạnh
retain /rɪˈteɪn/ [C2] (v): giữ
joss stick /ˈdʒɒs ˌstɪk/ (n): cây hương
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0947.886.865 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead
Lớp luyện thi IELTS online
Bạn đang có nhu cầu thi chứng chỉ IELTS cho đầu vào đại học, đi du học, xin việc hay xin cư trú và đang phân vân chưa biết học ở đâu?
Nếu bạn đang tìm kiếm dịch vụ luyện thi IELTS online với giáo viên uy tín và chất lượng, cũng như học phí phải chăng, thì thầy Trung và Cô Thủy (Admin và dịch giả chính của Read to Lead) có thể là một lựa chọn phù hợp dành cho bạn.