Thái độ và nhận thức đang thay đổi của một tầng lớp trung lưu đang phát triển coi những chú chó là bạn đồng hành đã dẫn đến việc ít người ăn thịt chó hơn.
Tuan, 52, had never thought a day would come when he would consider closing his dog meat restaurant in Long Bien district, Hanoi.
Ông Tuấn, 52 tuổi, chưa bao giờ nghĩ đến một ngày ông cân nhắc đóng cửa nhà hàng thịt chó của mình ở quận Long Biên, Hà Nội.
For the last several years, sales have dropped. From selling up to 20 dogs per day several years ago, Tuan only sells three. Most importantly, his children hate his job.
Trong vài năm qua, doanh số đã giảm. Từ việc bán tới 20 con chó mỗi ngày cách đây vài năm, ông Tuấn giờ chỉ bán được ba con. Quan trọng nhất là các con của ông ghét công việc ông làm.
“My wife and I have run this for years, I don’t know why people are giving up dog meat now, we have been eating it for a long time,” Tuan said.
“Vợ tôi và tôi đã điều hành [cửa hàng này] trong nhiều năm. Tôi không biết tại sao bây giờ mọi người từ bỏ thịt chó, chúng ta đã ăn thịt chó trong một thời gian dài,” ông Tuấn nói.
The restaurant has been running for more than 20 years and has been the family’s breadwinner. Tuan does not know what he would do if has to close it.
Các nhà xã hội học và các chuyên gia khác cho biết một số yếu tố đã dẫn đến việc giảm tiêu thụ thịt chó, từ lâu đã là một thông lệ bình thường ở Việt Nam.
One of them is an increase in pet ownership that has followed a rise in incomes and living standards. The increased affection for animals, dogs in particular, has led to a reduction in people seeing canines as food.
Một trong số đó là sự gia tăng [trong xu hướng] nuôi thú cưng, là kết quả của sự gia tăng thu nhập và mức sống. Tình cảm với động vật, đặc biệt là với chó, đã dẫn đến việc giảm số người coi chó là thức ăn.
Emotional support – Nguồn hỗ trợ tinh thần
Dog meat had been a favorite dish for To Quan, a Hanoian who always enjoyed a meal with it, particularly towards the end of each lunar month. Believing that eating dog meat helps ward off bad luck, he ate it with his wife every month. Sometimes, their kids joined in.
Thịt chó đã là một món ăn yêu thích của Tô Quân, một người Hà Nội luôn thích các bữa ăn với thịt chó, đặc biệt là vào cuối mỗi tháng âm lịch. Tin rằng ăn thịt chó giúp xua đuổi vận xui, anh và vợ ăn thịt chó mỗi tháng. Đôi khi, những đứa trẻ của họ cũng tham gia.
A man takes his dogs out for a ride in HCMC. – Một người đàn ông đưa chó đi dạo cùng tại TP HCM.
“It was delicious. I have to say that dog meat tastes excellent,” the 43-year-old man said.
“Nó rất ngon. Tôi phải nói rằng thịt chó có vị rất tuyệt”, người đàn ông 43 tuổi nói.
Everything changed 2 years ago when his daughter brought home a puppy. They named it Su and avoided calling it a dog. Quan said Su had made him give up dog meat.
Mọi thứ đã thay đổi cách đây 2 năm khi con gái ông mang về một chú chó con. Họ đặt tên cho nó là Su và tránh gọi nó là một con chó. Anh Quân nói Su đã khiến anh từ bỏ thịt chó.
Seeing dogs as a part of the family and creating relationships with them has become a common thing these days. Not so long ago, it was a luxury to have a pet.
Xem chó như một phần của gia đình và tạo mối quan hệ với chúng đã trở thành một điều phổ biến ngày nay. Cách đây không lâu, việc nuôi thú cưng là một điều xa xỉ.
Modern works and urban lifestyles also have many people experience stress and loneliness. According to the General Statistics Office, the percentage of single-person households in Vietnam increased from 6.2 percent in 2004 to 9.1 percent to 2014.
Các công việc hiện đại và lối sống đô thị cũng khiến nhiều người gặp căng thẳng và cô đơn. Theo Tổng cục Thống kê, tỷ lệ hộ gia đình độc thân ở Việt Nam tăng từ 6,2% năm 2004 lên 9,1% năm 2014.
Other reports have noted that the country’s divorce rate has also skyrocketed over the past 10 years, especially in urban areas. These modern trends have made people seek greater companionship from pets in general and dogs in particular.
Các báo cáo khác đã lưu ý rằng tỷ lệ ly hôn của Việt Nam cũng tăng vọt trong 10 năm qua, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Những xu hướng hiện đại này đã khiến mọi người tìm kiếm sự đồng hành lớn hơn từ vật nuôi nói chung và chó nói riêng.
Unlike people in rural areas who typically raise dogs as homeguards and are willing to slaughter them to make dog-meat dinners to invite guests, urbanites value the human-canine bonding greatly and would not dream of them as food.
Không giống như người dân ở khu vực nông thôn, những người thường nuôi chó để trông nhà và sẵn sàng giếtmổ chúng để làm bữa tối để mời khách, người dân thành thị coi trọng sự gắn bó giữa người và chó [thường] không coi chúng như thức ăn.
According to the Vietnam Animal Health Department, as of this April, there were 5.4 million dogs are raised as pets in Vietnam, meaning that one in each 17 Vietnamese had one. Some citizens have no hesitation saying they get more emotional support from their dogs than other family members or friends.
Theo Cục Thú y Việt Nam, tính đến tháng 4 này, có 5,4 triệu con chó được nuôi làm thú cưng ở Việt Nam, nghĩa là cứ 17 người Việt thì có một con. Một số công dân không ngần ngại nói rằng họ nhận được nhiều sự hỗ trợ về mặt tình cảm từ những con chó của họ hơn các thành viên gia đình hoặc bạn bè khác.
Once dogs become an indispensable part of their owners’ lives, other services unthinkable just a decade or so ago spring up. Now there are hotels, playgrounds, and spas for dogs in major Vietnamese cities.
Một khi những con chó trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chủ sở hữu, thì các dịch vụ khác mà chỉ một thập kỷ trước [người ta] không thể tưởng tượng được đã mọc lên. Bây giờ có cả khách sạn, sân chơi và spa cho chó ở các thành phố lớn của Việt Nam.
In the milieu of dogs gaining great acceptance as pets, seeing them transported for slaughter is difficult.
Trong môi trường mà những con chó ngày càng được coi như thú cưng, người ta khó thấy việc chúng bị vận chuyển để giết mổ hơn.
Safety concerns – Quan ngại về độ an toàn
The astronomical rise in internet use over the last several decades has allowed Vietnamese citizens to access more knowledge and be more aware of food safety over the years.
Sự gia tăng lớn trong sử dụng internet trong nhiều thập kỷ qua đã cho phép công dân Việt Nam tiếp cận nhiều kiến thức hơn và nhận thức rõ hơn về an toàn thực phẩm trong những năm qua.
According to the Vietnam Food Administration, Vietnamese consumers’ awareness of food safety had risen from 38.3 percent in 2006 to 83.8 percent in 2014. This number is expected to reach 90 percent in 2020.
Theo Cục Quản lý Thực phẩm Việt Nam, [tỷ lệ] người tiêu dùng Việt Nam nhận thức về an toàn thực phẩm đã tăng từ 38,3% năm 2006 lên 83,8% vào năm 2014. Con số này dự kiến sẽ đạt 90% vào năm 2020.
Dog meat is currently not regulated by food authorities. In HCMC and Hanoi, there are numerous restaurants and markets selling it, but no slaughterhouses are registered to butcher dogs. This means that dog meat is not controlled in terms of safety or quality by local government.
Thịt chó hiện không được quản lý bởi cơ quan [quản lý] thực phẩm. Tại TP HCM và Hà Nội, có rất nhiều nhà hàng và chợ bán thịt chó, nhưng không có lò mổ nào được đăng ký cho việc mổ thịt chó. Điều này có nghĩa là thịt chó không được kiểm soát về mặt an toàn hoặc chất lượng bởi chính quyền địa phương.
Last month, the Food Safety Management Board of HCMC urged people to stop eating dog meat, citing that it could also contain parasites, especially eggs and larvae that do not develop into worms in the intestines but could penetrate the liver, lungs and other organs, and even the brain and eyes, a condition is known medically as visceral larva migrans, potentially dangerous to humans.
Tháng trước, Ban quản lý an toàn thực phẩm TP HCM kêu gọi mọi người ngừng ăn thịt chó, chỉ ra lý do rằng thịt chó cũng có thể chứa ký sinh trùng, đặc biệt là trứng và ấu trùng không phát triển thành giun trong ruột nhưng có thể xâm nhập vào gan, phổi và các cơ quan khác, và thậm chí não và mắt, một tình trạng được gọi là bệnh di truyền ấu trùng nội tạng, có khả năng gây nguy hiểm cho con người.
The internet has also contributed to the growing public outcry against dog stealing in recent years, with increasing awareness that dogs cooked in restaurants are stolen pets.
Internet cũng đã góp phần vào sự phản đối công khai ngày càng tăng chống lại việc ăn trộm chó trong những năm gần đây, với nhận thức ngày càng tăng rằng những con chó bị bán trong nhà hàng là thú cưng bị bắt trộm.
The Vietnamese market consumes roughly 5 million dogs per year, which is almost equal to the number of dogs living as pets in households nationwide.
Chính quyền Hà Nội đã công bố kế hoạch cấm thịt chó vào năm 2021.
Amidst the thud of knives chopping meat on cutting boards, Tuan says: “From next month I will sell noodles instead of dog meat because my daughter has been complaining a lot since we adopted a mini Doberman last year.”
Giữatiếng dao chặt thịt trên thớt, ông Tuấn nói: “Từ tháng sau tôi sẽ bán phở thay vì thịt chó vì con gái tôi đã phàn nàn rất nhiều kể từ khi chúng tôi nhận nuôi một con Doberman nhỏ vào năm ngoái.”
“But I don’t think eating dog meat is a sin just because dogs are pets. Pigs can also be pets, and we eat them every single day.”
sociologist /ˌsəʊ.siˈɒl.ə.dʒɪst/ (n): nhà xã hội học
practice /ˈpræk.tɪs/ [B2] (n): thông lệ
affection /əˈfek.ʃən/ [B2] (n): tình cảm
ward off /ˈwɔrdˈɔf/ (v): xua đuổi
puppy /ˈpʌp.i/ (n): chó con
household /ˈhaʊs.həʊld/ [B2] (n): hộ gia đình
divorce /dɪˈvɔːs/ [B1] (n): ly hôn
skyrocket /ˈskaɪˌrɒk.ɪt/ (v): tăng vọt
seek /siːk/ [B2] (v): tìm kiếm
slaughter /ˈslɔː.tər/ [C2] (v): giết mổ
urbanite /ˈɜː.bən.aɪt/ (n): người dân thành thị
bonding /ˈbɒn.dɪŋ/ (n): sự gắn bó, mối liên hệ
hesitation /ˌhez.ɪˈteɪ.ʃən/ [C1] (n): sự ngần ngại
indispensable /ˌɪn.dɪˈspen.sə.bəl/ [C2] (adj): không thể thiếu
unthinkable /ʌnˈθɪŋ.kə.bəl/ [C1] (adj): không thể tưởng tượng được
spring up /sprɪŋ/ (v): mọc lên
milieu /miːlˈjɜː/ (n): môi trường
astronomical /ˌæs.trəˈnɒm.ɪ.kəl/ (adj): vô cùng to lớn
regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/ [C1] (v): quản lý
slaughterhouse /ˈslɔː.tə.haʊs/ (n): lò mổ
butcher /ˈbʊtʃ.ər/ (v): giết mổ
urgesbto do sth /ɜːdʒ/ [C2] (v): kêu gọi ai làm gì
cite /saɪt/ (v): chỉ ra lý do
parasite /ˈpær.ə.saɪt/ (n): ký sinh trùng
larva /ˈlɑː.və/ (n): ấu trùng
intestine /ɪnˈtes.tɪn/ (n): ruột
penetrate /ˈpen.ɪ.treɪt/ (v): xâm nhập
liver /ˈlɪv.ər/ [B2] (n): gan
lung /lʌŋ/ [B2] (n): phổi
outcry /ˈaʊt.kraɪ/ (n): sự phản đối
announce /əˈnaʊns/ [B1] (v): công bố
amidst /əˈmɪdst/ [C1] (pre): giữa (bối cảnh)
thud /θʌd/ (n): tiếng rơi thịch thịch
chop /tʃɒp/ [B2] (v): chặt
adopt /əˈdɒpt/ [B2] (v): nhận nuôi
sin /sɪn/ [C2] (n): tội lỗi
ỦNG HỘ READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0947.886.865 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung) Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead hoặc – Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng Số tài khoản: 012704060048394 (Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Trung)
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead
Lana +1
Mai ThiCam Nhung+1
Lạc hoa +1
Ngoan +1
Xanh+1
CTTT10-G6 NYN84316 +1
Võ Thành Luân+1